TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NĂM THỨ 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH. Tạp Chí Y học Việt mỡ nội tạng, tỷ lệ cơ xương của đối tượng nghiên cứu lần lượt là 23.9 ± 3.5%; 2.3 ± 1.8%; 27.4 ±2.9%. Chi
Hà Giang: Học sinh trở lại trường đạt tỷ lệ cao sau kỳ nghỉ dài ngày 06/05/2020 10:18 | TTXVN | Tỉnh Hà Giang hiện có 235.480 học sinh ở các cấp học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Giáo dục thường xuyên. Tính đến hết ngày 5/5/2020, số học sinh đến trường ở các cấp học trên địa bàn toàn tỉnh Hà Giang đạt 91,39%.
Trường Đại học An Giang được thành lập theo Quyết định số 241/1999/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và khai giảng năm học đầu tiên ngày 09 tháng 9 năm 2000. Xây dựng trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm An Giang, Trường Đại học An Giang là cơ sở đào tạo công lập trong hệ thống các
Theo bà Bình, năm nay Trường ĐH Hùng Vương TPHCM tuyển sinh 2.045 thí sinh cho 7 ngành đào tạo. "Trong đợt 1, Trường có 385 thí sinh trúng tuyển. Tính đến hết sáng nay (28/9), số thí sinh xác nhận nhập học tại trường là 376 thí sinh, còn thiếu hơn 10 thí sinh nữa", bà Bình nói
TTO - Quy trình tổ chức xét tuyển đại học đã bắt đầu từ ngày 4-9 nhưng đến nay nhiều thí sinh vẫn chưa nộp lệ phí xét tuyển trực tuyến.
. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ -CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -Số 70/2014/QĐ-TTgHà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014QUYẾT ĐỊNHBAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌCCăn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học;Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Điều lệ trường đại 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ trường đại 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học; Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục và Quyết định số 63/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan và tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, KGVX 3b.THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn DũngĐIỀU LỆTRƯỜNG ĐẠI HỌC Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủChương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Điều lệ này quy định về Nhiệm vụ và quyền hạn; tổ chức và quản lý trường đại học; hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế; giảng viên và người học; tài chính và tài sản; quan hệ giữa trường đại học, gia đình và xã hội; tổ chức thực hiện Điều lệ trường đại Điều lệ này áp dụng đối với trường đại học, học viện đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ gọi chung là trường đại học thuộc các loại hình công lập, tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Các trường đại học thành viên của đại học quốc gia áp dụng Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Các trường đại học thành viên của đại học vùng áp dụng Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các quy định về hoạt động của trường đại học, quyền lợi của người học tại Điều lệ này; các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đại học, riêng về tiêu chuẩn giảng viên, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà trường không được thấp hơn tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Điều lệ 2. Giải thích từ ngữTrong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau1. Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữua Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đại học công lập là viên chức được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức;b Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đại học tư thục là người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động, không là công chức hoặc viên chức nhà nước, không đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác; do nhà trường trả lương và chi trả các khoản khác thuộc chế độ, chính sách đối với người lao động theo các quy định hiện Góp vốn là việc đưa tài sản vào trường để tạo thành vốn điều lệ của trường đại học tư thục. Tài sản góp vốn có thể bằng đồng Việt Nam VNĐ, vàng, ngoại tệ, giá trị quyền sử dụng đất đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản khác được ghi trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Tổng giá trị các tài sản do các cá nhân đóng góp được quy đổi thành VNĐ theo tỷ giá quy định của Ngân hàng nhà nước tại thời điểm góp Vốn điều lệ là tổng giá trị số vốn góp bằng đồng Việt Nam VNĐ của tất cả các thành viên góp vốn, được ghi vào quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Trong quá trình hoạt động vốn điều lệ có thể được gia tăng theo nhu cầu xây dựng và phát triển nhà Thành viên sáng lập là người tham gia trực tiếp đề xuất, chuẩn bị thành lập trường, có tên trong danh sách thành viên sáng lập tại hồ sơ đề nghị thành lập trường; tham gia xây dựng và thông qua quy chế tổ chức và hoạt động đầu tiên của nhà trường và có số vốn góp đáp ứng quy định của Cơ quan trực tiếp quản lý trường đại học công lập là cơ quan, tổ chức được giao quản lý trường đại học theo quy định của pháp luật, bao gồm Các Bộ, Ban, ngành trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tập đoàn kinh tế; các đại 3. Nguyên tắc đặt tên trường đại học1. Tên của trường đại học bao gồm các cụm từ sau đâya Cụm từ xác định loại trường Trường đại học, học viện;b Cụm từ xác định loại hình trường, lĩnh vực, ngành nghề đào tạo nếu cần;c Tên riêng Tên địa phương, tên danh nhân văn hóa, lịch sử Việt Nam, tên cá nhân, tổ chức;d Cụm từ xác định chất lượng, đẳng cấp nếu thấy cần Trường đại học có tên bằng tiếng Việt và tên giao dịch quốc tế bằng tiếng nước ngoài được dịch theo quy định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tên của trường không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục đại học 4. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại họcQuy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học do hiệu trưởng ban hành theo quyết nghị của hội đồng trường đối với trường công lập hoặc hội đồng quản trị đối với trường tư thục trên cơ sở cụ thể hóa các quy định tại Điều lệ này, phù hợp với điều kiện đặc thù của nhà trường, không trái với các quy định pháp luật có liên quan và phải được công bố công 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học1. Trường đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 28 của Luật Giáo dục đại Quyền tự chủ của trường đại học thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đâya Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường;b Quyết định thành lập bộ máy tổ chức, phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển nhà trường;c Thu, chi tài chính, đầu tư phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; quyết định mức thu học phí tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đối với chương trình đào tạo chất lượng cao và các quy định về tự chủ tài chính đối với trường đại học;d Tuyển sinh và phát triển chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo; in phôi văn bằng, quản lý và cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học theo quy định của pháp luật;đ Tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường; đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đăng ký kiểm Trách nhiệm xã hội của trường đại học thể hiện ở các hoạt động Báo cáo, công khai và giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan về các hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật; cam kết với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật và của Điều lệ IITỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Mục 1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌCĐiều 6. Cơ cấu tổ chức của trường đại học1. Trường đại học có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 14 của Luật Giáo dục đại thành lập, giải thể các đơn vị thuộc trường đại học; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật, của Điều lệ này và được cụ thể hóa trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ về cơ cấu tổ chức; có trách nhiệm công bố công khai và báo cáo về cơ cấu tổ chức, người đại diện của nhà trường với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở 7. Phân hiệu của trường đại họcPhân hiệu của trường đại học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 21 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đây1. Phân hiệu của trường đại học có giám đốc, tối đa 02 phó giám đốc phân hiệu và các đơn vị phục vụ phù hợp với yêu cầu hoạt động của phân hiệu. Tiêu chuẩn của giám đốc phân hiệu tương đương tiêu chuẩn phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo của trường đại học; tiêu chuẩn của phó giám đốc phân hiệu tương đương tiêu chuẩn trưởng khoa của trường đại Nhiệm vụ và quyền hạn của phân hiệu Thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học được giao, tuân thủ sự điều hành chung của hiệu trưởng trường đại học. Các ngành, chuyên ngành đào tạo ở các trình độ giáo dục đại học chỉ được triển khai tại phân hiệu khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Tổ chức và hoạt động của phân hiệu phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại Phân hiệu của trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào 8. Đổi tên trường đại học1. Tên trường đại học có thể được thay đổi nếu thấy cần thiết và phù hợp với nguyên tắc đặt tên trường theo quy định tại Điều 3 Điều lệ Hồ sơ xin đổi tên trường đại học bao gồm Tờ trình đề nghị đổi tên trường; đề án đổi tên trường đại học, trong đó nêu rõ sự cần thiết, những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, đầu tư cơ sở vật chất nếu có, làm rõ sự ảnh hưởng đối với đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch mạng lưới các trường đại học, các tác động đối với sinh viên, viên chức của nhà trường và các chủ thể liên quan; văn bản chấp thuận của cơ quan trực tiếp quản lý trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính; quyết nghị của hội đồng trường hoặc hội đồng quản trị và của đại hội đồng cổ đông đối với trường đại học tư thục; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động Quy trình xử lý hồ sơ Trong thời hạn 45 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định tại Khoản 2 Điều này thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo cho trường bằng văn 2 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬPĐiều 9. Hội đồng trườngHội đồng trường được thành lập theo quy định tại Điều 16 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đây1. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trườnga Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải trình với cơ quan trực tiếp quản lý trường, cơ quan quản lý nhà nước về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các kết quả hoạt động, việc thực hiện các cam kết và tài chính của trường;b Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm hoặc thay thế các thành viên của hội đồng trường;c Thông qua các quy định về Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên hợp đồng của nhà trường;d Giới thiệu nhân sự hiệu trưởng, phó hiệu trưởng để thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định; thực hiện đánh giá hàng năm việc hoàn thành nhiệm vụ của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết;đ Yêu cầu hiệu trưởng giải trình về những vấn đề chưa được thực hiện đúng, chưa được thực hiện đầy đủ theo nghị quyết của hội đồng trường, nếu có. Nếu hội đồng trường không đồng ý với giải trình của hiệu trưởng thì báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý Hội đồng trường có số lượng thành viên là số lẻ, tối thiểu là 15 thành viên; có 01 Chủ tịch và 01 thư ký hội đồng. Thành phần hội đồng trường gồma Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, Bí thư đảng ủy trường, Chủ tịch công đoàn trường, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường;b Đại diện giảng viên, nghiên cứu viên của một số khoa, viện;c Đại diện của cơ quan trực tiếp quản lý trường;d Một số thành viên bên ngoài, không phải là giảng viên, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đáp ứng các yêu cầu sau đây Đang hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhà trường; không phải là người có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột với các thành viên khác trong hội đồng trường. Nếu các thành viên này không phải là công chức, viên chức thì không đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch hoặc thư ký hội đồng trường. Số lượng thành viên thuộc thành phần này chiếm không dưới 20% tổng số thành viên của hội đồng trường;đ Số lượng, cơ cấu thành viên, quy trình, thủ tục lựa chọn các thành viên, bầu Chủ tịch, thư ký hội đồng trường phải được thể hiện cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Chủ tịch hội đồng trường do hội đồng trường bầu trong số các thành viên của hội đồng trường theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng trường đồng ý. Chủ tịch hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng của nhà trường và có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đâya Triệu tập các cuộc họp của hội đồng trường;b Quyết định về chương trình nghị sự, chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp;c Điều hành hội đồng trường thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 16 của Luật Giáo dục đại học và Khoản 1 Điều Thư ký của hội đồng trường do Chủ tịch hội đồng trường giới thiệu trong số các thành viên của hội đồng trường và bổ nhiệm khi được hội đồng trường thông qua với trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng trường đồng ý. Thư ký hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng, trực tiếp giúp Chủ tịch hội đồng trường thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đâya Tổng hợp thông tin về hoạt động của trường báo cáo Chủ tịch hội đồng trường; chuẩn bị chương trình nghị sự, nội dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng; xây dựng, hoàn chỉnh, lưu trữ các văn bản của hội đồng trường;b Chuẩn bị các báo cáo, giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo nhiệm vụ, chức năng của hội đồng trường;c Các nhiệm vụ khác do Chủ tịch hội đồng trường Các thành viên của hội đồng trường có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do hội đồng trường phân công và các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà 10. Thủ tục thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường; hoạt động của hội đồng trường; miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên hội đồng trường1. Thủ tục thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trườnga Đối với trường hợp trường đại học chưa có hội đồng trường, việc thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ đầu tiên được thực hiện như sau Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 9 Điều lệ này, Hiệu trưởng chủ trì cuộc họp gồm các thành phần Bí thư Đảng ủy trường, các phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn trường, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường để xác định tổng số thành viên hội đồng trường và số lượng thành viên của từng thành phần tham gia hội đồng trường; tổ chức bầu các thành viên đại diện cho giảng viên và nghiên cứu viên; đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý trường cử đại diện tham gia hội đồng trường; xác định danh sách các thành viên bên ngoài không phải giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của trường; báo cáo danh sách thành viên hội đồng trường với cơ quan trực tiếp quản lý trường. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo, nếu không có ý kiến khác của cơ quan trực tiếp quản lý trường thì hiệu trưởng tổ chức họp các thành viên trong danh sách nêu trên để bầu Chủ tịch hội đồng trường. Trên cơ sở quyết nghị tại cuộc họp này, hiệu trưởng có văn bản đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý trường ra Quyết định thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường;b Đối với trường hợp trường đại học đã có hội đồng trường, việc thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp được thực hiện như sau Chủ tịch hội đồng trường đương nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Điểm a Khoản này để thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp theo đúng quy định tại Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;c Hồ sơ đề nghị thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường gồm Tờ trình đề nghị thành lập hội đồng trường, trong đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng trường; danh sách và sơ yếu lý lịch của chủ tịch và các thành viên của hội đồng trường; văn bản của cơ quan trực tiếp quản lý trường cử thành viên tham gia hội đồng trường; văn bản đồng ý tham gia hội đồng trường của các thành viên không phải giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu Chủ tịch hội đồng trường và các thành viên đại diện cho khoa, viện thuộc trường;d Thủ tục thay thế Chủ tịch và thành viên hội đồng trường Trong trường hợp chủ tịch hội đồng trường tự nguyện xin thôi làm chủ tịch hội đồng trường hoặc không thể tiếp tục làm việc hoặc thuộc trường hợp bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản 3 Điều này thì hiệu trưởng tổ chức họp hội đồng trường để bầu Chủ tịch hội đồng trường mới và gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thay thế Chủ tịch hội đồng trường đến cơ quan trực tiếp quản lý trường quyết định. Hồ sơ gồm Tờ trình nêu rõ lý do bầu thay thế Chủ tịch hội đồng trường, văn bản liên quan đến chủ tịch hội đồng trường đương nhiệm, biên bản họp hội đồng trường, biên bản kiểm phiếu và phiếu bầu chủ tịch hội đồng trường hợp hội đồng trường bị khuyết thành viên do có thành viên bị miễn nhiệm hoặc bị chết, nghỉ hưu, thuyên chuyển sang công tác khác không còn phù hợp với vị trí làm thành viên thì Chủ tịch hội đồng trường căn cứ vào thành phần của các thành viên bị khuyết để lựa chọn thành viên thay thế theo quy trình quy định tại Điểm a Khoản này. Hồ sơ đề nghị bổ sung, thay thế thành viên hội đồng trường gồm Tờ trình nêu rõ lý do các trường hợp bổ sung thay thế, biên bản họp hội đồng trường, biên bản kiểm phiếu và phiếu bầu, các hồ sơ minh chứng liên quan nếu có;đ Về quy trình, thủ tục trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của nhà trường, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý trường ra quyết định thành lập hội đồng trường, bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường hoặc bổ sung thay thế thành viên hội đồng trường. Trường hợp không đồng ý do hồ sơ còn thiếu hoặc không bảo đảm quy định thì cơ quan thụ lý hồ sơ phải có trách nhiệm trả lời trường bằng văn bản và nêu rõ lý Hoạt động của hội đồng trườnga Hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất 6 tháng một lần và họp bất thường khi có đề nghị bằng văn bản của trên 30% tổng số thành viên hội đồng trường hoặc có đề nghị của hiệu trưởng hoặc của Chủ tịch hội đồng họp của hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng tham dự. Quyết nghị của hội đồng chỉ có giá trị khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng trường đồng ý. Các cuộc họp phải ghi biên bản và gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý trường chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp;b Hội đồng trường được sử dụng con dấu và bộ máy tổ chức của nhà trường để triển khai các công việc của hội đồng trường;c Chủ tịch hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương hiệu trưởng; thư ký hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương trưởng phòng; phụ cấp cho các thành viên khác trong hội đồng trường được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động và quy chế tài chính nội bộ của nhà phí hoạt động của hội đồng trường, phụ cấp chức vụ của Chủ tịch, thư ký và phụ cấp cho các thành viên nếu có được tính trong kinh phí hoạt động của nhà trường;d Về việc ủy quyền điều hành hội đồng Khi chủ tịch hội đồng trường không thể làm việc trong khoảng thời gian mà quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường đã quy định thì phải có trách nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành viên còn lại của hội đồng trường đảm nhận thay trách nhiệm của Chủ tịch hội đồng. Văn bản ủy quyền phải được gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý trường và thông báo công khai. Thời gian ủy quyền không quá 6 Miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng trườnga Thành viên của hội đồng trường bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia hội đồng trường; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm công việc được giao, đã phải nghỉ làm việc để điều trị quá 6 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; đang chấp hành bản án của tòa án; có trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm; mắc các vi phạm khác đã quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;b Hội đồng trường có trách nhiệm xem xét, quyết nghị việc miễn nhiệm Chủ tịch và thành viên hội đồng trường và gửi hồ sơ đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý trường quyết định. Hồ sơ gồm có Tờ trình nêu rõ lý do miễn nhiệm và các văn bản, minh chứng liên quan;c Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của nhà trường, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý trường ra quyết định miễn nhiệm; trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý 11. Hiệu trưởng trường đại họcHiệu trưởng trường đại học được quy định tại Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đây1. Hiệu trưởng là người điều hành tổ chức, bộ máy của trường đại học. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ hiệu trưởng thì sau khi bổ nhiệm, hiệu trưởng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng được quy định tại Khoản 3, Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đâya Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường trình hội đồng trường phê duyệt;b Xây dựng quy định về Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, người lao động trình hội đồng trường thông qua;c Tổ chức tuyển dụng, quản lý và sử dụng hiệu quả đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác theo quy định của pháp luật;d Hàng năm, tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác;đ Xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học và đào tạo trước khi quyết định các vấn đề đã giao cho hội đồng khoa học và đào tạo tư vấn. Trường hợp không đồng ý với nội dung tư vấn, hiệu trưởng được quyết định, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định và báo cáo hội đồng trường trong kỳ họp hội đồng trường gần nhất;e Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường; trao đổi với chủ tịch hội đồng trường và thống nhất cách giải quyết theo quy định của pháp luật nếu phát hiện nghị quyết vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động chung của nhà trường. Trường hợp không thống nhất được cách giải quyết thì hiệu trưởng báo cáo với cơ quan trực tiếp quản lý Bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởnga Việc bổ nhiệm hiệu trưởng trường đại học được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và các quy định của pháp luật hiện hành. Độ tuổi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu của hiệu trưởng không quá 55 đối với nam; không quá 50 đối với nữ tính đến tháng thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi ra quyết định bổ nhiệm;b Việc miễn nhiệm hiệu trưởng được thực hiện đối với một trong các trường hợp sau đây Có đề nghị bằng văn bản của hiệu trưởng xin thôi chức vụ; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm công việc được giao, phải nghỉ làm việc để điều trị quá 6 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; sử dụng văn bằng giả hoặc văn bằng không được cơ quan có thẩm quyền công nhận; có trên 3/4 tổng số thành viên của hội đồng trường kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm hoặc mắc các vi phạm khác đã quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;c Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng thực hiện theo quy định hiện 12. Phó hiệu trưởng trường đại học1. Phó hiệu trưởng trường đại học là người giúp hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường. Mỗi trường đại học có không quá 03 phó hiệu trưởng. Trường hợp đặc biệt, đối với các trường đại học có tổng quy mô trên sinh viên chính quy và được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ thì có thể bổ sung 01 hoặc 02 phó hiệu trưởng sau khi được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào Phó hiệu trưởng trường đại học phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, sức khỏe tốt; có uy tín và năng lực quản lý, đã tham gia quản lý cấp bộ môn hoặc tương đương trở lên ở trường đại học ít nhất 5 năm; có trình độ tiến sĩ. Trường hợp trường đại học không có đủ người có trình độ tiến sĩ thì có thể bổ nhiệm người có trình độ thạc sĩ, nhưng không giao phụ trách hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ phó hiệu trưởng thì sau khi bổ nhiệm, phó hiệu trưởng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà Phó hiệu trưởng trường đại học có nhiệm vụ trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của hiệu trưởng; được thay mặt hiệu trưởng giải quyết và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và pháp luật đối với công việc đã giải quyết; có trách nhiệm báo cáo với hiệu trưởng về tình hình công việc được Nhiệm kỳ, bổ nhiệm và miễn nhiệm phó hiệu trưởng Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng và có thể được bổ nhiệm lại. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm phó hiệu trưởng được thực hiện như đối với hiệu trưởng quy định tại Khoản 3 Điều 11 Điều lệ 13. Hội đồng khoa học và đào tạoHội đồng khoa học và đào tạo của trường đại học được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định tại Điều 19 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể như sau1. Hội đồng khoa học và đào tạo có nhiệm kỳ 5 năm theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng về những công việc đổi mới và phát triển chương trình đào tạo; định hướng phát triển nghiên cứu khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; thẩm định chương trình đào tạo; xem xét công nhận chuyển đổi tín chỉ; kế hoạch hợp tác với cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức và cá nhân ở trong nước, nước ngoài để triển khai các hoạt động liên quan đến đào tạo, khoa học và công nghệ; đề xuất danh sách thành viên hội đồng chức danh giáo sư cơ sở; bổ nhiệm các chức danh giáo sư, phó giáo sư trong trường; trao tặng danh hiệu giáo sư danh dự, tiến sĩ danh dự của nhà trường cho các cá nhân; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng nhà trường; các phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên; các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo chất lượng đầu ra; đánh giá giảng viên, đánh giá chất lượng của trang thông tin điện tử, tạp chí, tập san khoa học công nghệ nếu có, đánh giá việc tổ chức và quản lý đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của các đơn vị trong Hội đồng khoa học và đào tạo có Chủ tịch, thư ký và các thành viên; có số lượng thành viên là số lẻ từ 11 đến 25 thành viên, bao gồm Hiệu trưởng, một số phó hiệu trưởng; trưởng của một số khoa, viện, phòng chức năng trong trường; đại diện giảng viên, nghiên cứu viên của nhà trường có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc trình độ tiến sĩ; một số đại diện các nhà khoa học có liên quan hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường, không phải giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của trường nếu cần thiết. Quy định cụ thể về hội đồng khoa học và đào tạo của trường đại học phải được thể hiện trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Chủ tịch hội đồng khoa học và đào tạo do hội đồng bầu trong các thành viên của hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng đồng ý; Chủ tịch hội đồng chỉ định thư ký hội đồng trong số các thành viên của hội Hội đồng khoa học và đào tạo họp ít nhất 1 lần trong một học kỳ do Chủ tịch hội đồng triệu tập. Nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên hội đồng ít nhất 03 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng khoa học và đào tạo biểu quyết đồng ý. Biên bản của cuộc họp phải được trình lên hiệu trưởng trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc 14. Hội đồng tư vấnHiệu trưởng có thể thành lập hội đồng tư vấn về một số công việc cần thiết, liên quan đến việc triển khai, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường. Hội đồng tư vấn làm theo vụ việc và không hưởng đồng tư vấn có thể bao gồm các thành viên trong trường, thành viên ngoài trường đang hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan đến các hoạt động của nhà thành lập, hoạt động và nhiệm vụ của hội đồng tư vấn phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà 15. Khoa1. Khoa là đơn vị chuyên môn thuộc trường đại học, có các nhiệm vụ sau đâya Quản lý giảng viên, người lao động khác và người học thuộc khoa theo phân cấp của hiệu trưởng;b Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đào tạo theo kế hoạch chung của trường, bao gồm Xây dựng chương trình đào tạo của ngành, chuyên ngành được trường giao nhiệm vụ; tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào tạo; tổ chức phát triển chương trình đào tạo, xây dựng các đề án, biên soạn tài liệu, giáo trình theo định hướng phát triển của nhà trường; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; xây dựng và thực hiện phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo cam kết đã được công bố, đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường lao động. Việc phát triển chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy phải thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;c Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến ngành nghề đào tạo và huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của khoa;d Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, ngành nghề đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo;đ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giảng viên, người lao động, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và người lao động khác thuộc khoa;e Tổ chức đánh giá cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên trong khoa và tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong trường theo quy định của nhà Trưởng khoa, phó trưởng khoaa Trưởng khoa phải có trình độ tiến sĩ phù hợp với ngành, chuyên ngành đào tạo tại khoa. Đối với khoa không đảm nhận chính việc đào tạo một ngành hoặc chuyên ngành để cấp một trong các văn bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, nếu không có tiến sĩ thì hiệu trưởng có thể xem xét bổ nhiệm người có trình độ thạc sĩ vào vị trí trưởng khoa. Trưởng khoa có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của khoa quy định tại Khoản 1 Điều này;b Mỗi khoa có không quá 02 phó trưởng khoa để giúp trưởng khoa trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của khoa. Đối với khoa được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo ngành, chuyên ngành trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và có quy mô trên 500 sinh viên chính quy thì có thể bổ sung 01 hoặc 02 phó trưởng khoa, nhưng phải được sự đồng ý của hội đồng trưởng khoa phải có trình độ thạc sĩ trở lên, riêng phó trưởng khoa phụ trách hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ phải có trình độ tiến sĩ. Đối với khoa không đảm nhận chính việc đào tạo một ngành hoặc chuyên ngành để cấp một trong các văn bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, nếu không có tiến sĩ thì hiệu trưởng có thể xem xét bổ nhiệm người có trình độ thạc sĩ vào vị trí phó trưởng khoa phụ trách hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ;c Trưởng khoa, phó trưởng khoa phải có đủ tiêu chuẩn giảng viên giảng dạy trình độ đại học, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực quản lý. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ trưởng khoa, phó trưởng khoa thì sau khi bổ nhiệm, trưởng khoa, phó trưởng khoa phải là giảng viên cơ hữu của nhà trường. Trưởng khoa có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại, nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Nhiệm kỳ của trưởng khoa có thể theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng và phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Nhiệm kỳ của phó trưởng khoa theo nhiệm kỳ của trưởng khoa và có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu của trưởng khoa, phó trưởng khoa không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ tính đến tháng thực hiện quy trình bổ trình giới thiệu, bổ nhiệm và miễn nhiệm trưởng khoa, phó trưởng khoa được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Hội đồng khoaa Hội đồng khoa được thành lập để tư vấn cho trưởng khoa trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của khoa quy định tại Khoản 1 Điều này; tư vấn cho trưởng khoa trong đổi mới quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của khoa. Hội đồng khoa có Chủ tịch hội đồng khoa và các thành viên do hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa; có số lượng thành viên là số lẻ và có tối thiểu 7 thành viên, gồm Trưởng khoa, các phó trưởng khoa, các trưởng bộ môn, một số giảng viên, nghiên cứu viên trong khoa là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và một số thành viên bên ngoài khoa, ngoài trường có trình độ và kinh nghiệm liên quan đến phát triển chuyên môn của khoa nếu cần thiết;b Chủ tịch hội đồng khoa do hội đồng khoa bầu trong số các thành viên hội đồng khoa theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng khoa đồng ý;c Hội đồng khoa họp ít nhất 1 lần trong một học kỳ do Chủ tịch hội đồng triệu tập. Nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên hội đồng ít nhất 03 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng khoa biểu quyết đồng ý. Biên bản cuộc họp của hội đồng khoa phải được gửi kèm cùng với những đề xuất tương ứng của trưởng khoa khi trình hiệu trưởng xem xét quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự, hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của khoa;d Số lượng thành viên và thủ tục lựa chọn các thành viên, việc tổ chức và hoạt động của hội đồng khoa được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Khoa của trường đại học có thể thành lập các hội đồng tư vấn ngành do hiệu trưởng trường đại học quyết định theo đề nghị của trưởng khoa để tư vấn cho trưởng khoa trong trường hợp cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, điều hành khoa theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Hội đồng tư vấn ngành có thể có các thành viên ngoài khoa hoặc ngoài trường, không phải là giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường nếu thấy cần thiết, làm theo vụ việc và không hưởng lương. Thủ tục thành lập và hoạt động của hội đồng tư vấn ngành được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ môn thuộc trường đại học có tổ chức và hoạt động theo quy định tương tự như đối với bộ môn thuộc khoa quy định tại Điều 16 Điều lệ này và một số nhiệm vụ, chức năng như quy định đối với khoa tại Điều này. Những quy định cụ thể về bộ môn thuộc trường được thể hiện trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại 16. Bộ môn1. Bộ môn là đơn vị chuyên môn thuộc khoa trong trường đại học. Quy định về tổ chức và hoạt động của bộ môn được thể hiện cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Bộ môn có các nhiệm vụ sau đâya Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy của những môn học được giao trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa;b Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học; tổ chức biên soạn giáo trình, xây dựng tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung môn học được trưởng khoa, hiệu trưởng giao;c Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên theo quy định của nhà trường;d Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa;đ Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên thuộc lĩnh vực chuyên môn;e Tổ chức đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân, của bộ môn, của khoa và trường theo yêu cầu của hội đồng trường, hiệu trưởng, trưởng Trưởng bộ môn phải có đủ tiêu chuẩn giảng viên giảng dạy trình độ đại học, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực quản lý, có trình độ tiến sĩ. Đối với bộ môn chỉ giảng dạy khối kiến thức giáo dục đại cương, nếu không có tiến sĩ có thể bổ nhiệm người có trình độ thạc sĩ làm trưởng bộ môn. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ trưởng bộ môn thì sau khi bổ nhiệm, trưởng bộ môn phải là giảng viên cơ hữu của nhà bộ môn có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Nhiệm kỳ của trưởng bộ môn có thể theo nhiệm kỳ của trưởng khoa và phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Độ tuổi bổ nhiệm của trưởng bộ môn phải bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được ít nhất nửa nhiệm kỳ. Quy trình giới thiệu, bổ nhiệm và miễn nhiệm trưởng bộ môn được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Trưởng bộ môn có quyền và nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của bộ môn quy định tại Khoản 2 Điều Phó trưởng bộ môn phải có trình độ thạc sĩ trở lên. Các quy định khác đối với phó trưởng bộ môn thực hiện tương tự như trưởng bộ môn và được cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Bộ môn của trường đại học có thể thành lập hội đồng tư vấn chuyên ngành theo đề nghị của trưởng khoa và quyết định của hiệu trưởng để tư vấn cho trưởng bộ môn trong trường hợp cần thiết về các công việc liên quan đến triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ môn. Hội đồng tư vấn chuyên ngành có thể có các thành viên ở ngoài bộ môn, ngoài khoa, ngoài trường nếu cần thiết và làm theo vụ việc, không hưởng lương. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hội đồng tư vấn chuyên ngành được xác định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại 17. Phòng chức năng1. Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu và giúp hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được hiệu trưởng Trưởng phòng phải có trình độ đại học trở lên. Riêng trưởng phòng quản lý đào tạo, khoa học và công nghệ phải có trình độ tiến sĩ và có kinh nghiệm giảng dạy đại học ít nhất 5 năm; trưởng phòng hợp tác quốc tế, tổ chức cán bộ phải có kinh nghiệm giảng dạy đại học ít nhất 5 Phó trưởng phòng là người giúp trưởng phòng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phó trưởng phòng phải có trình độ đại học trở lên. Mỗi phòng chức năng của trường đại học có từ 02 đến 04 phó trưởng phòng tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy mô đào tạo của trường, được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Trưởng phòng, phó trưởng phòng có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu tiên của trưởng phòng, phó trưởng phòng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ tính đến tháng thực hiện quy trình bổ nhiệm. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng thì sau khi bổ nhiệm, trưởng phòng, phó trưởng phòng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà 18. Thư viện, trang thông tin điện tử, tạp chí khoa học công nghệ1. Thư viện, trung tâm thông tin tư liệu của nhà trường có nhiệm vụ cung cấp các thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ phục vụ giảng dạy, nghiên cứu và học tập của giảng viên và sinh viên; lưu trữ bản gốc các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã bảo vệ tại trường, các kết quả nghiên cứu khoa học, các ấn phẩm của trường. Thư viện, trung tâm thông tin tư liệu hoạt động theo quy chế do hiệu trưởng ban hành, phù hợp với pháp luật về thư viện, pháp luật về lưu trữ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên Trang thông tin điện tử của có nhiệm vụ đăng tải thông tin liên quan đến các hoạt động của nhà trường, đảm bảo các thông tin tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trang thông tin điện tử phải có ban biên tập chịu trách nhiệm về nội dung thông tin và quản trị hệ thống; có quy chế hoạt động và cung cấp thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, quản lý thông tin trên mạng Internet và các quy định pháp luật hiện hành có liên Tạp chí, tập san khoa học công nghệ của trường đại học đăng tải các công trình nghiên cứu nhằm phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường phải có ban biên tập và ban trị sự. Trường đại học có đào tạo trình độ tiến sĩ phải có tạp chí khoa học công nghệ riêng. Bài đăng trên tạp chí, tập san khoa học công nghệ phải qua phản biện. Quy trình phản biện và điều kiện đăng bài phải được thông báo công khai. Tạp chí, tập san khoa học công nghệ có thể được xuất bản theo bản in hay bản điện tử theo quy định hiện hành về xuất bản. Trưởng ban biên tập hoặc tổng biên tập phải chịu trách nhiệm về thông tin và chất lượng khoa học của tạp chí, tập san khoa học công 19. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, đơn vị sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ1. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, đơn vị sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong trường đại học được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và hợp tác quốc tế liên quan đến ngành nghề đào tạo của trường; được tổ chức thành các đơn vị thuộc trường, dưới các hình thức và có các nhiệm vụ sau đâya Các tổ chức nghiên cứu và phát triển được tổ chức dưới hình thức viện nghiên cứu để triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ và áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng;b Các đơn vị sự nghiệp được tổ chức dưới hình thức trung tâm, xưởng in, nhà xuất bản và một số đơn vị khác để triển khai các hoạt động có liên quan đến sở hữu trí tuệ; tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc đào tạo ngắn hạn, cập nhật kiến thức cho các đối tượng có nhu cầu ở trong và ngoài trường; xúc tiến việc phát triển quan hệ quốc tế, kết nối với doanh nghiệp và cựu sinh viên; in ấn và xuất bản;c Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ Được tổ chức theo hình thức doanh nghiệp hoặc trung tâm dịch vụ để triển khai các dịch vụ về cung cấp thông tin, tư vấn; phổ biến và ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất; dịch vụ sinh viên; dịch vụ phục vụ cộng đồng và đáp ứng các nhu cầu của xã hội;d Các đơn vị quy định tại Khoản này không có chức năng tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo để cấp văn bằng, trừ trường hợp viện nghiên cứu thuộc trường có đủ năng lực, được nhà trường giao tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ do trường đại học cấp bằng, có quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường hoặc trong quy định về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Việc thành lập, giải thể, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các đơn vị quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà 3 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤCĐiều 20. Đại hội đồng cổ đông trong trường đại học tư thục1. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các thành viên góp vốn của trường đại học tư Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đâya Bầu đại diện thành viên góp vốn tham gia vào hội đồng quản trị; bầu, miễn nhiệm thành viên ban kiểm soát của trường; giải quyết các yêu cầu bổ sung, thay đổi thành viên hội đồng quản trị là đại diện thành viên góp vốn; đề xuất với hội đồng quản trị về việc không công nhận đại diện thành viên góp vốn trong hội đồng quản trị;b Thông qua chiến lược đầu tư và kế hoạch phát triển cơ sở vật chất của nhà trường do hội đồng quản trị đề xuất;c Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của trường, những quy định có liên quan đến tài chính trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;d Thông qua quy chế tài chính nội bộ của trường;đ Thông qua nghị quyết về tăng, giảm vốn điều lệ, kế hoạch huy động vốn dưới mọi hình thức;e Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; mọi chi phí cho việc triệu tập và tổ chức họp đại hội đồng cổ đông được tính trong kinh phí hoạt động của nhà họp thường niên của đại hội đồng cổ đông được tổ chức bắt buộc mỗi năm một lần trong thời gian 4 tháng đầu của năm tài chính. Cuộc họp bất thường của đại hội đồng cổ đông được triệu tập theo một trong những trường hợp sau đâya Theo quyết định của Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng quản trị kiến nghị tổ chức cuộc họp vì lợi ích của nhà trường;b Cần bổ sung hoặc thay thế thành viên góp vốn của hội đồng quản trị;c Cá nhân hoặc nhóm thành viên góp vốn sở hữu trên 30% tổng số vốn góp kiến nghị họp bằng văn bản khi phát hiện hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền, trái với quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của nhà trường;d Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị đã kéo dài quá 6 tháng nhưng chưa tổ chức cuộc họp để bầu hội đồng quản trị mới thay thế;đ Các trường hợp khác theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Điều kiện tiến hành họp đại hội đồng cổ đônga Cuộc họp đại hội đồng cổ đông được coi là hợp lệ khi có số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp tham dự cuộc họp;b Để xử lý cùng một nội dung công việc, trường hợp cuộc họp đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất không bảo đảm quy định tại Điểm a Khoản này, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp lần thứ nhất, đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp lần thứ 2 và được coi là hợp lệ khi có số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 51% tổng số vốn góp tham dự họp; trường hợp cuộc họp đại hội đồng cổ đông lần thứ 2 vẫn chưa hợp lệ thì sau 20 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp lần thứ 2, đại hội đồng cổ đông được tổ chức họp không phụ thuộc vào số lượng và tỷ lệ số vốn góp của các thành viên góp vốn dự họp;c Việc triệu tập họp đại hội đồng cổ đông thường niên hoặc bất thường phải được thực hiện theo hình thức thông báo mời họp bằng văn bản; thông báo mời họp phải kèm theo dự kiến chương trình, nội dung cuộc họp và các tài liệu liên quan và phải được gửi cho tất cả các thành viên góp vốn bằng hình thức thư bảo đảm hoặc thư phát chuyển nhanh, có ký xác nhận của người nhận ít nhất 7 ngày trước ngày họp;d Các cuộc họp thường niên hoặc bất thường của đại hội đồng cổ đông do Chủ tịch hội đồng quản trị triệu tập; trong trường hợp Chủ tịch hội đồng quản trị không triệu tập họp theo kế hoạch của hội đồng quản trị hoặc theo kiến nghị quy định tại Khoản 3 Điều này, thì sau 30 ngày kể từ ngày dự kiến họp theo kế hoạch của hội đồng quản trị hoặc sau 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị họp bất thường, các thành viên góp vốn có kiến nghị triệu tập họp nêu ở Điểm c Khoản 3 Điều này chọn một thành viên hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát triệu tập họp đại hội đồng cổ đông và cuộc họp đó được coi là hợp Nội dung các cuộc họp đại hội đồng cổ đông phải được ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp và được thông qua ngay tại cuộc họp, có chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp để lưu trữ. Quyết định của đại hội đồng cổ đông phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp và phải được gửi đến từng thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định được thông Quyết định của đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp có hiệu lực khi được số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp chấp thuận, trừ trường hợp có quy định cao hơn của pháp luật, của Điều lệ này hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Việc biểu quyết bầu đại diện góp vốn vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi thành viên góp vốn có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tỷ lệ vốn góp đang sở hữu nhân với số thành viên được bầu vào hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát và thành viên góp vốn có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết định được thông qua, thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét hủy bỏ Quyết định của đại hội đồng cổ đông theo một trong các trường hợp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức họp không bảo đảm các quy định tại Điều này hoặc nội dung quyết định của đại hội đồng cổ đông vi phạm pháp luật; vi phạm quy chế tổ chức và hoạt động của nhà 21. Hội đồng quản trị của trường đại học tư thụcHội đồng quản trị được thành lập ở trường đại học tư thục theo quy định tại Điều 17 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đây1. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị được quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ cụ thể sau đâya Dự kiến chương trình, chuẩn bị tài liệu phục vụ họp đại hội đồng cổ đông; triệu tập đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường theo quy định tại Điều 20 Điều lệ này;b Thông qua quy định về Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; tuyển dụng, quản lý, sử dụng và phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý và nhân viên hợp đồng của nhà trường;c Xây dựng và trình đại hội đồng cổ đông thông qua chiến lược đầu tư, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất và quy chế tài chính nội bộ của nhà trường;d Thông qua chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học do hiệu trưởng đề xuất;đ Quyết nghị về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; thông qua nội dung quy chế tổ chức và hoạt động sau khi đã được đại hội đồng cổ đông thông qua những quy định liên quan đến tài chính, hội đồng khoa học và đào tạo thông qua những quy định liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế;e Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không công nhận hoặc bổ sung thay thế các thành viên trong hội đồng quản trị; bầu hiệu trưởng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận theo quy định; ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các phó hiệu trưởng trên cơ sở đề xuất của hiệu trưởng;g Xây dựng báo cáo hoạt động và quyết toán tài chính hàng năm của nhà trường và trình lên đại hội đồng cổ đông thông qua;h Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo cơ quan quản lý nhà nước, giải trình về các hoạt động, việc thực hiện các cam kết của nhà trường với các bên liên Hội đồng quản trị có số thành viên là số lẻ, ít nhất là 7 thành viên. Số lượng và cơ cấu thành viên hội đồng quản trị; việc bầu các thành viên đại diện cho thành viên góp vốn, giảng viên cơ hữu của trường và các quy định cụ thể khác về hoạt động của hội đồng quản trị phải được thể hiện cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Chủ tịch hội đồng quản trị được bầu trong số các thành viên của hội đồng quản trị theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng quản trị đồng ý. Chủ tịch hội đồng quản trị có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đâya Là chủ tài khoản của nhà trường;b Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp của hội đồng quản trị; triệu tập và chủ trì các cuộc họp hội đồng quản trị; tổ chức việc thông qua và là người chịu trách nhiệm chính về các quyết nghị của hội đồng quản trị; giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết nghị của hội đồng quản trị; chủ trì cuộc họp đại hội đồng cổ đông;c Điều hành hội đồng quản trị thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này;d Ký trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận hiệu trưởng; ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các phó hiệu trưởng;đ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Các thành viên của hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị phân công; được hưởng phụ cấp nếu có theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà 22. Thủ tục thành lập và công nhận hội đồng quản trị; hoạt động của hội đồng quản trị; việc không công nhận Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị1. Thủ tục thành lập và công nhận hội đồng quản trịa Đối với trường đại học tư thục thành lập mới Sau khi có Quyết định thành lập trường, người đại diện đứng tên thành lập trường triệu tập và chủ trì cuộc họp gồm thành viên sáng lập và thành viên góp vốn để xác định tổng số thành viên và số lượng thành viên của từng thành phần của hội đồng quản trị; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính cử đại diện tham gia hội đồng quản trị; đề nghị tổ chức Đảng, đoàn thể của trường cử đại diện tham gia hội đồng quản trị; tổ chức để tập thể các thành viên góp vốn, tập thể giảng viên bầu các đại diện của mình tham gia hội đồng quản trị; báo cáo danh sách thành viên hội đồng quản trị với Ủy ban nhân dân cấp thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo, nếu không có ý kiến khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì người đại diện đứng tên thành lập trường tổ chức họp các thành viên trong danh sách này để bầu Chủ tịch hội đồng quản trị; ký văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận hội đồng quản trị, Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị;b Đối với trường đại học tư thục chuyển đổi từ trường đại học dân lập Sau khi có Quyết định chuyển đổi sang trường đại học tư thục, Chủ tịch hội đồng quản trị của trường đại học dân lập chủ trì cuộc họp hội đồng quản trị trường dân lập để xác định tổng số thành viên và số lượng thành viên của từng thành phần của hội đồng quản trị trường tư thục; thực hiện các quy định còn lại tại Điểm a Khoản này để thành lập hội đồng quản trị của trường đại học tư thục;c Đối với trường đại học tư thục đã thành lập hội đồng quản trị, căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều 21 Điều lệ này, Chủ tịch hội đồng quản trị đương nhiệm tổ chức thực hiện quy trình quy định tại Điểm a Khoản này để thành lập hội đồng quản trị cho nhiệm kỳ tiếp theo;d Hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng quản trị, Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, gồm Tờ trình đề nghị công nhận hội đồng quản trị, trong đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng quản trị; danh sách Chủ tịch và các thành viên của hội đồng quản trị; sơ yếu lý lịch của các thành viên; văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính cử thành viên tham gia hội đồng quản trị; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu Chủ tịch hội đồng quản trị, các thành viên đại diện cho tổ chức, cá nhân góp vốn và giảng viên cơ hữu;đ Trong trường hợp chưa thể bầu được Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch hội đồng quản trị không thể tiếp tục làm việc hoặc thuộc các trường hợp đang đề nghị không công nhận quy định tại Khoản 3 Điều này, trường đại học tư thục cử quyền Chủ tịch hội đồng quản trị trong số các thành viên của hội đồng quản trị; việc bầu, công nhận quyền Chủ tịch hội đồng quản trị được thực hiện như đối với Chủ tịch hội đồng quản trị và Quyết định công nhận quyền Chủ tịch hội đồng quản trị có giá trị không quá 6 tháng, kể từ ngày ban hành;e Trường hợp có thành viên của hội đồng quản trị bị khuyết do không được công nhận hoặc chuyển sang công tác khác không còn phù hợp với vị trí làm thành viên thì Chủ tịch hội đồng quản trị căn cứ vào thành phần của thành viên bị khuyết để thực hiện quy trình lựa chọn thành viên thay thế theo quy định tại Điểm a Khoản này và gửi hồ sơ đề nghị công nhận bổ sung, thay thế thành viên hội đồng quản trị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm Tờ trình nêu rõ lý do các trường hợp bổ sung thay thế, biên bản họp hội đồng quản trị, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các hồ sơ minh chứng liên quan nếu có. Hiệu trưởng đương nhiên được công nhận là thành viên bổ sung vào hội đồng quản trị sau khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận hiệu trưởng;g Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của nhà trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định công nhận hội đồng quản trị, Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý Hoạt động của hội đồng quản trịa Hội đồng quản trị họp thường kỳ ba tháng một lần. Việc tổ chức họp hội đồng bất thường do Chủ tịch hội đồng quản trị quyết định, nhưng phải được ít nhất 1/3 số thành viên hội đồng quản trị đồng ý. Thông báo mời họp hội đồng quản trị phải kèm theo chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp và phải được gửi đến các thành viên hội đồng quản trị bằng thư bảo đảm hoặc thư phát chuyển nhanh, có chữ ký xác nhận của người nhận ít nhất 05 ngày trước ngày họp;b Các cuộc họp của hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 75% số thành viên tham dự. Quyết nghị của hội đồng quản trị được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, theo nguyên tắc Mỗi thành viên hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết; quyết nghị có hiệu lực khi có hơn 50% tổng số thành viên hội đồng quản trị đồng ý và phải được gửi đến các thành viên hội đồng quản trị trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết nghị được thông qua;c Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết nghị của hội đồng quản trị được thông qua, thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét hủy bỏ quyết nghị của hội đồng quản trị theo một trong các trường hợp Cuộc họp của hội đồng quản trị được tiến hành không bảo đảm các quy định tại Điểm a và b Khoản này, nội dung quyết nghị của hội đồng quản trị vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;d Chủ tịch hội đồng quản trị được quyền sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của trường để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của hội đồng quản trị và ký các văn bản, nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị;đ Trường hợp Chủ tịch hội đồng quản trị vắng mặt trong khoảng thời gian theo quy định của quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường thì phải ủy quyền cho một trong số các thành viên còn lại của hội đồng quản trị đảm nhận trách nhiệm của Chủ tịch hội đồng quản trị trong thời gian đi vắng. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, thông báo công khai và phải được gửi đến cơ quan quản lý có thẩm quyền. Thời gian ủy quyền không quá 6 Không công nhận Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trịa Việc không công nhận Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia hội đồng quản trị; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị ốm đau, tai nạn không có khả năng đảm nhiệm công việc được giao, đã phải nghỉ việc để điều trị quá 6 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục; đang chấp hành bản án của tòa án hoặc các trường hợp vi phạm khác được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; có trên 50% tổng số thành viên của hội đồng quản trị kiến nghị bằng văn bản đề nghị không công nhận;b Hội đồng quản trị xem xét, quyết nghị việc không công nhận Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị và gửi hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, bao gồm Tờ trình nêu rõ lý do các trường hợp không công nhận, các văn bản liên quan minh chứng cho các lý do không công nhận;c Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định không công nhận Chủ tịch và thành viên hội đồng quản trị, trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý 23. Thành viên góp vốn đầu tư xây dựng trường đại học tư thục1. Thành viên góp vốn là tổ chức hoặc cá nhân góp vốn đầu tư xây dựng Thành viên góp vốn có các quyền sau đâya Được tham dự và phát biểu trong các cuộc họp của đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền tương ứng với phần vốn góp đang sở hữu;b Được chia lợi nhuận hàng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của trường theo mức quy định trong báo cáo tài chính hàng năm của trường;c Được ưu tiên góp thêm vốn khi nhà trường tăng vốn điều lệ; được ưu tiên mua lại phần vốn chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ vốn góp của mình;d Được ưu tiên việc làm, công việc quản lý phù hợp với năng lực cá nhân theo quy định của pháp luật và quy định của nhà trường;đ Được định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, hiến tặng theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; trường hợp chết hoặc bị Tòa tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của trường;e Được cung cấp báo cáo tài chính hàng năm của trường; có quyền yêu cầu Chủ tịch hội đồng quản trị cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của nhà trường; cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số vốn góp được xem xét và trích lục sổ biên bản, nghị quyết của hội đồng quản trị, các báo cáo tài chính, báo cáo của ban kiểm soát và tài liệu khác của nhà trường theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;g Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của trường trong số tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của trường khi trường bị giải thể;h Các quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đâya Thanh toán đủ số vốn góp đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày chủ trương thành lập trường được phê duyệt; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của trường trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào trường;b Tuân thủ quy chế và các quy định quản lý nội bộ của nhà trường;c Chấp hành quyết nghị, quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị;d Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của nhà 24. Ban kiểm soát1. Ban kiểm soát của trường đại học tư thục gồm những người đại diện cho các thành viên góp vốn đáp ứng quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Ban kiểm soát có số lượng từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán. Trưởng ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông của trường bầu trực kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, chịu trách nhiệm về báo cáo và các hoạt động của Thành viên của ban kiểm soát là người có quốc tịch Việt Nam; không là thành viên hội đồng quản trị, hiệu trưởng, kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính và không có quan hệ cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh chị em ruột của thành viên hội đồng quản trị, hiệu trưởng, kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính của Nhiệm kỳ của ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của hội đồng quản Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đâya Giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong các hoạt động quản lý, điều hành của hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các đơn vị trong trường;b Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong việc ghi chép sổ kế toán;c Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của trường;d Hàng năm hoặc theo yêu cầu phải thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của mình và nội dung các báo cáo, kết luận, kiến nghị của ban kiểm soát trước khi chính thức thông qua đại hội đồng cổ đông;đ Báo cáo kết quả giám sát các hoạt động của nhà trường tại các kỳ họp đại hội đồng cổ đông; kiến nghị hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường;e Được quyền kiến nghị về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của trường với các cơ quan quản lý có thẩm quyền; được quyền yêu cầu hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị, hiệu trưởng và các cán bộ quản lý khác của trường cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan trong quá trình thực thi các nhiệm vụ được giao;g Được nhận các tài liệu cuộc họp hội đồng quản trị, các báo cáo của hiệu trưởng trình hội đồng quản trị hoặc các tài liệu khác do trường phát hành cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên hội đồng quản trị;h Thành viên ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của nhà trường; có quyền đến các địa điểm làm việc của người lao động thuộc quản lý của nhà trường để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn kiểm soát theo kế hoạch;i Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao;k Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mọi hoạt động của ban kiểm soát không được gây cản trở, làm gián đoạn đến các hoạt động của hội đồng quản trị và của nhà trường;l Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của 25. Hiệu trưởng trường đại học tư thục1. Hiệu trưởng trường đại học tư thục phải đảm bảo tiêu chuẩn theo Điều 20 của Luật Giáo dục đại học. Nếu trường đại học tư thục mời người chưa phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà trường về làm hiệu trưởng thì sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định công nhận, hiệu trưởng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Khoản 3 Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đâya Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường trình hội đồng quản trị thông qua;b Xây dựng quy định về Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng và phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, người lao động trong trường trình hội đồng quản trị thông qua;c Tổ chức tuyển dụng giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động khác; quyết định việc tiếp nhận, bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định; quyết định tuyển dụng, quyết định nghỉ hưu, cho thôi việc, thuyên chuyển công tác, ký hợp đồng lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của trường;d Hàng năm, tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động khác trong nhà trường;đ Xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học và đào tạo trước khi quyết định các vấn đề đã giao cho hội đồng khoa học và đào tạo tư vấn. Trường hợp không đồng ý với nội dung tư vấn, hiệu trưởng được quyết định, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định và báo cáo hội đồng quản trị trong kỳ họp hội đồng gần nhất;e Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng quản trị; trao đổi với chủ tịch hội đồng quản trị và thống nhất cách giải quyết theo quy định của pháp luật nếu phát hiện nghị quyết vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động chung của nhà trường. Trường hợp không thống nhất được cách giải quyết thì hiệu trưởng thực hiện nghị quyết của hội đồng quản trị nhưng phải báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở Bầu hiệu trưởng, công nhận và không công nhận hiệu trưởnga Hiệu trưởng trường đại học tư thục do hội đồng quản trị bầu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành viên của hội đồng quản trị đồng ý; được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định công nhận; có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị và có thể được bầu, công nhận lại theo quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Độ tuổi giữ chức vụ hiệu trưởng đối với trường đại học tư thục là không quá 75 đối với nam và không quá 70 đối với nữ;Hồ sơ công nhận hiệu trưởng bao gồm Tờ trình của hội đồng quản trị đề nghị công nhận hiệu trưởng, trong đó nêu rõ quy trình bầu; sơ yếu lý lịch, lý lịch khoa học và bản sao bằng tiến sĩ nếu là bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận của người được đề nghị công nhận hiệu trưởng, biên bản họp và nghị quyết của hội đồng quản Việc không công nhận hiệu trưởng đại học tư thục được thực hiện trong các trường hợp tương tự như đối với miễn nhiệm hiệu trưởng trường đại học công lập quy định tại Khoản 3 Điều 11 Điều lệ này. Hội đồng quản trị xem xét, quyết nghị việc không công nhận hiệu trưởng và gửi hồ sơ đề nghị không công nhận hiệu trưởng đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính, gồm Tờ trình nêu rõ lý do không công nhận, các minh chứng về lý do không công nhận;c Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của nhà trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định công nhận hoặc không công nhận hiệu trưởng, trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý 26. Phó hiệu trưởng trường đại học tư thục1. Phó hiệu trưởng trường đại học tư thục phải đảm bảo tiêu chuẩn theo Khoản 2 Điều 12 Điều lệ này. Số lượng phó hiệu trưởng trường đại học tư thục được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Nếu hiệu trưởng đề nghị bổ nhiệm người chưa phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà trường làm phó hiệu trưởng thì sau khi được hội đồng quản trị ra quyết định bổ nhiệm, phó hiệu trưởng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà Bổ nhiệm và miễn nhiệm phó hiệu trưởnga Độ tuổi giữ chức vụ phó hiệu trưởng không quá 75 đối với nam và không quá 70 đối với nữ;b Chủ tịch hội đồng quản trị ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm phó hiệu trưởng trường đại học tư thục trên cơ sở đề nghị của hiệu trưởng và được trên 50% tổng số thành viên của hội đồng quản trị đồng Các nội dung khác theo quy định tại Điều 12 Điều lệ 27. Các đơn vị trong trường đại học tư thụcQuy định về các đơn vị trong trường đại học tư thục được áp dụng tương tự như quy định đối với trường đại học công lập nêu tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19 Điều lệ này. Riêng độ tuổi giữ chức vụ trưởng khoa, phó trưởng khoa, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng bộ môn, phó trưởng bộ môn của trường đại học tư thục không được quá 75 đối với nam và 70 đối với 4 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC HOẠT ĐỘNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬNĐiều 28. Trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận1. Trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện các quy định riêng tại Mục này, các quy định chung đối với trường đại học tư thục tại Điều lệ này và các quy định có liên quan của pháp Trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận không tổ chức đại hội đồng cổ Các trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận và các trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận được hưởng các chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển đội ngũ giảng viên; được ưu đãi thuế, miễn thuế và giảm thuế theo quy định của pháp luật thuế; được ưu tiên giao hoặc cho thuê đất, được ưu tiên tiếp nhận các dự án đầu tư, đặt hàng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đối với những lĩnh vực mà trường có thế 29. Hội đồng quản trị của trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận1. Hội đồng quản trị của trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là tổ chức quản trị, đại diện cho quyền sở hữu chung của cộng đồng nhà trường, là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đâya Thông qua quy chế tài chính nội bộ và các quy chế, quy định nội bộ khác của nhà trường, bao gồm cả quy định về tiêu chuẩn, việc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của nhà trường trên cơ sở phù hợp với quy định chung của pháp luật;b Thông qua báo cáo hoạt động và quyết toán tài chính hàng năm của nhà trường;c Hàng năm, tổ chức họp đại hội toàn trường; tạo điều kiện để đại hội toàn trường thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 33 Điều lệ này; duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội toàn trường; báo cáo trước đại hội toàn trường về kết quả hoạt động của nhà trường;d Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều 21 Điều lệ Hội đồng quản trị của trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận có tổng số thành viên là số lẻ với số lượng tối thiểu là 15 thành viên. Thành phần của hội đồng quản trị thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Luật Giáo dục đại học và các thành viên khác do quy chế tổ chức và hoạt động của trường quy định, trong đó đại diện cho các thành viên góp vốn chiếm không quá 20% tổng số thành viên của hội đồng quản lượng thành viên hội đồng quản trị, việc xác định đại diện thành viên góp vốn, đại diện giảng viên cơ hữu và các quy định cụ thể khác về hoạt động của hội đồng quản trị được thể hiện trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi Chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 21 Điều lệ này. Chủ tịch hội đồng quản trị chủ trì cuộc họp đại hội toàn 30. Thủ tục thành lập và công nhận hội đồng quản trị, hoạt động của hội đồng quản trị, không công nhận Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị trong trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận1. Thủ tục thành lập và công nhận hội đồng quản trị trong trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuậna Đối với trường đại học tư thục thành lập mới Sau khi có Quyết định thành lập trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, đại diện đứng tên thành lập trường căn cứ các quy định tại Điều 22, Điều 29 Điều lệ này để thành lập hội đồng quản trị;b Đối với trường đại học tư thục chuyển đổi sang hoạt động không vì lợi nhuận Sau khi có văn bản công nhận trường hoạt động không vì lợi nhuận, Chủ tịch hội đồng quản trị đương nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 22 Điều lệ này để thành lập hội đồng quản trị;c Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Điều 22 Điều lệ Hoạt động của hội đồng quản trị, việc không công nhận Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị của trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận áp dụng theo quy định tại Điều 22 Điều lệ 31. Ban kiểm soát của trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận1. Ban kiểm soát của trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận gồm những người đại diện cho thành viên góp vốn, người lao động trong trường, do đại hội toàn trường bầu, có số lượng từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán, đại diện cho thành viên góp vốn chiếm không quá 40% tổng số thành viên của ban kiểm soát. Trưởng ban kiểm soát do đại hội toàn trường bầu trực kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội toàn trường về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, chịu trách nhiệm về báo cáo và các hoạt động của Thành viên, nhiệm kỳ của ban kiểm soát được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Điều lệ Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đâya Hàng năm hoặc theo yêu cầu phải thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của mình và nội dung các báo cáo, kết luận, kiến nghị của ban kiểm soát trước khi chính thức công khai tại đại hội toàn trường;b Báo cáo kết quả giám sát các hoạt động của nhà trường tại các kỳ họp đại hội toàn trường; kiến nghị hội đồng quản trị các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường;c Các nhiệm vụ và quyền hạn khác quy định tại Điều 24 Điều lệ 32. Thành viên góp vốn đầu tư xây dựng trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận1. Các thành viên góp vốn đầu tư xây dựng trường có các quyền sau đâya Được tham dự và phát biểu trong các cuộc họp của đại hội toàn trường và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền;b Được chia lợi tức hàng năm theo tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ, với mức quy định nếu có tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường nhưng không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ trong cùng thời kỳ;c Các quyền quy định tại Điểm đ, h Khoản 2 Điều 23 Điều lệ Các thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đâya Thanh toán đủ số vốn góp đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày chủ trương thành lập trường được phê duyệt;b Chấp hành nghị quyết, quyết định hội đồng quản trị;c Nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của nhà 33. Đại hội toàn trường của trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận1. Đại hội toàn trường bao gồm các thành phần sau đâya Các thành viên góp vốn;b Các thành viên của hội đồng quản trị, ban kiểm soát;c Cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên của nhà trường. Trong trường hợp tổng số cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên của nhà trường vượt quá 300 người thì có thể cử đại biểu tham dự đại hội toàn trường với số lượng đại biểu không ít hơn 75% tổng số cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên của nhà Đại hội toàn trường có các quyền và nhiệm vụ sau đâya Bầu, miễn nhiệm trưởng ban kiểm soát và thành viên ban kiểm soát;b Góp ý cho chiến lược về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển cơ sở vật chất của nhà trường do hội đồng quản trị đề xuất; quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, quy chế tài chính nội bộ của trường;c Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà Đại hội toàn trường họp thường niên trong thời gian 4 tháng đầu năm của năm tài chính; mọi chi phí cho việc triệu tập và tổ chức họp đại hội toàn trường được tính trong kinh phí hoạt động của nhà Điều kiện tiến hành họp đại hội toàn trườnga Cuộc họp đại hội toàn trường được coi là hợp lệ khi có ít nhất 75% số đại biểu quy định tại Khoản 1 Điều này tham dự cuộc họp;b Việc triệu tập họp đại hội toàn trường phải được thực hiện theo hình thức văn bản thông báo mời họp; thông báo mời họp phải kèm theo dự kiến chương trình, nội dung cuộc họp và các tài liệu liên quan và phải được gửi đến các thành viên góp vốn, các thành viên hội đồng quản trị và các đơn vị trong Nội dung các cuộc họp đại hội toàn trường phải được ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp và được thông qua ngay tại cuộc họp, có chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp để lưu trữ. Quyết nghị của đại hội toàn trường phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp và phải được gửi đến các đơn vị trong trường, các thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định được thông Quyết nghị của đại hội toàn trường được thông qua tại cuộc họp có hiệu lực khi được ít nhất 65% các thành viên dự họp chấp thuận; các thành viên dự họp có quyền biểu quyết ngang Việc bầu đại diện cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên tham dự đại hội toàn trường và các quy định cụ thể khác về đại hội toàn trường được quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà 34. Hồ sơ, thủ tục công nhận trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận1. Đối với trường đại học tư thục thành lập mới, ngoài hồ sơ xin thành lập trường đại học theo quy định, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận cần bổ sunga Minh chứng về tài sản chung hợp nhất không phân chia đầu tiên của nhà trường nếu có;b Văn bản cam kết của các tổ chức, cá nhân là thành viên góp vốn xây dựng trường nếu có về việc nhận lợi tức theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 và văn bản cam kết việc sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi của nhà trường theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 141/2013/NĐ-CP của Chính Đối với trường đại học tư thục chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận, hồ sơ gồma Tờ trình đề nghị chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận, trong đó nêu rõ tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của nhà trường; cam kết việc sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi của nhà trường theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 141/2013/NĐ-CP của Chính phủ;b Biên bản họp đại hội đồng cổ đông thông qua việc trường đại học tư thục chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận. Biên bản này phải được sự đồng ý của đại diện tối thiểu 75% tổng số vốn góp của các thành viên góp vốn, trừ khi quy chế tổ chức và hoạt động của trường có quy định tỷ lệ này cao hơn;c Văn bản cam kết của các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư thực hiện quy định tại Điều 6 của Nghị định số 141/2013/NĐ-CP của Chính phủ;d Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế tài chính nội bộ của nhà trường và các minh chứng liên quan đến vốn điều lệ của Thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc công nhận trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuậnBộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ theo quy định tại Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi IIIHOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌCMục 1 HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠOĐiều 35. Chương trình đào tạo, giáo trình và học liệuChương trình đào tạo, giáo trình được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Giáo dục đại học. Chương trình đào tạo phải đảm bảo cấu trúc và yêu cầu cụ thể sau đây1. Chương trình đào tạo được thiết kế theo định hướng nghiên cứu hoặc theo định hướng ứng dụng đối với một trình độ đào tạo của một ngành hoặc chuyên ngành đào tạo, bao gồm Trình độ đào tạo; điều kiện tuyển sinh và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra; nội dung và phương pháp đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình đào Trường đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo, đảm bảo các yêu cầu sau đâya Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy phải đáp ứng các quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực của người học sau tốt nghiệp, đảm bảo đúng quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành; đảm bảo tính thống nhất kiến thức giữa các môn học trong toàn bộ chương trình đào tạo; được tổ chức đánh giá định kỳ, điều chỉnh, cập nhật cho phù hợp với thực tiễn, sự phát triển của chuyên ngành và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; chương trình chất lượng cao được xây dựng theo các tiêu chí quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;b Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có nội dung và chuẩn đầu ra như chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy;c Các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để cập nhật và nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của người học phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và hội nhập quốc tế;d Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện và phát triển chương trình đào tạo theo quy định tại Điều 36 của Luật Giáo dục đại học; nội dung chương trình đào tạo phải bao gồm các môn học bắt buộc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào 36. Tổ chức, quản lý đào tạo, đánh giá quá trình đào tạo1. Trường đại học tổ chức và quản lý đào tạo theo quy định tại Điều 37 của Luật Giáo dục đại học; tổ chức đào tạo các ngành, chuyên ngành tại nơi đủ điều kiện và đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép; thực hiện đánh giá quá trình đào tạo và kết quả học tập của người học theo quy định tại các quy chế đào Việc tổ chức, quản lý, đánh giá quá trình đào tạo đối với chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành của Việt Nam về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào Các trường được thỏa thuận, cam kết công nhận, chuyển đổi tín chỉ, kết quả học tập và các nội dung khác liên quan đến học tập khi thực hiện trao đổi sinh viên trong và ngoài nước trên cơ sở đảm bảo khối lượng kiến thức của chương trình đào 37. Hoạt động trợ giảng1. Hoạt động trợ giảng nhằm hỗ trợ cho giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành, chấm bài tập;2. Giảng viên đang tập sự, các trợ giảng, các nghiên cứu sinh, học viên cao học đang học tập, nghiên cứu ở bộ môn và các sinh viên giỏi năm cuối khóa, những người có kinh nghiệm thực tiễn ở trong và ngoài trường và các giảng viên có thể tham gia các hoạt động trợ giảng trong các lĩnh vực chuyên môn liên Việc giao thực hiện các hoạt động trợ giảng, nhiệm vụ, quyền và chế độ phụ cấp cho những người tham gia hoạt động trợ giảng được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà 38. Văn bằng, chứng chỉ1. Văn bằng, in phôi văn bằng và cấp văn bằng cho người học được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Giáo dục đại Văn bằng tốt nghiệp được cấp kèm theo với bảng điểm và chứng chỉ của chương trình đào Những sinh viên tham gia chương trình trao đổi sinh viên giữa trường đại học trong nước với trường đại học nước ngoài, khi giữa hai trường có thỏa thuận công nhận chương trình, chuyển đổi tín chỉ lẫn nhau thì được cấp thêm bằng tốt nghiệp trong nước sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo và đã được trường đại học nước ngoài cấp bằng tốt 39. Đảm bảo chất lượng đào tạo và kiểm định chất lượng đào tạo1. Trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học về công tác đảm bảo chất lượng đào tạo và kiểm định chất lượng đào tạo được quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật Giáo dục đại Trường đại học có trách nhiệm tham gia các hoạt động kiểm định chất lượng trong nước và quốc tế; tham gia giám sát hoạt động của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; đảm bảo tính khách quan, minh bạch và công bằng trong hoạt động giáo dục và đào 2 HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆĐiều 40. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học trong hoạt động khoa học và công nghệTrường đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 41 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây1. Thực hiện nội dung hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 40 của Luật Giáo dục đại học phù hợp với điều kiện của nhà trường, đáp ứng mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 39 của Luật Giáo đục đại học và theo quy định của pháp Tham gia đề xuất, tuyển chọn, tư vấn, phản biện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hỗ trợ xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương mại và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định hiện Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm, liên ngành và chuyên Xây dựng các nhóm nghiên cứu đa ngành, liên ngành; xây dựng các nhóm nghiên cứu - giảng dạy kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo; đảm bảo các điều kiện cần thiết để giảng viên thực hiện nghiên cứu khoa học; tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho người Thiết lập các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về khoa học và công Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ; trao đổi thông tin khoa học và công nghệ với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác ở trong và ngoài Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học các cấp, các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ được nhà nước đặt 41. Nội dung quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của trường đại học1. Tổ chức đơn vị chuyên trách quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của nhà Ban hành quy định quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của trường trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ trong nhà trường, các hoạt động gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến Tổ chức huy động các nguồn tài chính khác nhau cho hoạt động khoa học và công nghệ, xây dựng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của nhà trường; quản lý, sử dụng nguồn tài chính theo nguyên tắc công khai, hiệu quả theo các quy định của pháp Khen thưởng và vinh danh các cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu khoa học xuất Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch khoa học và công 3 HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾĐiều 42. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học trong hoạt động hợp tác quốc tếTrường đại học thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về hoạt động hợp tác quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây1. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà trường phù hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được quy định tại Điều 43 của Luật Giáo dục đại học và chủ trương, chính sách của Nhà nước về hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo thẩm Thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động hợp tác quốc 43. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế1. Tổ chức đơn vị chuyên trách về hợp tác quốc tế của nhà Xây dựng và ban hành quy chế quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của trường đại học phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các văn bản pháp luật liên quan Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế thiết thực, hiệu quả; thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của nhà Phối hợp với các cơ quan hữu quan đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động hợp tác quốc IVGIẢNG VIÊN VÀ NGƯỜI HỌC TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌCMục 1 GIẢNG VIÊNĐiều 44. Giảng viên trong trường đại học1. Giảng viên của trường đại học được quy định tại Điều 54 của Luật Giáo dục đại Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định tiêu chuẩn các chức danh giảng viên làm căn cứ để tuyển dụng, thực hiện chế độ làm việc, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ và các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp 45. Nhiệm vụ và quyền của giảng viênGiảng viên trường đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 55 của Luật Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền cụ thể sau đây1. Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của nhà Thực hiện quy định về chế độ làm việc đối với chức danh giảng viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;3. Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn được Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp luật; giảng viên trong các trường đại học công lập làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của Chính Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch và điều kiện của nhà trường; được tham gia vào việc quản lý và quản trị nhà trường; được tham gia các hoạt động xã hội theo quy định của pháp Giảng viên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng quyền theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ; giảng viên làm công tác quản lý trong trường đại học nếu tham gia giảng dạy thì được hưởng các chế độ đối với giảng viên theo quy định của pháp luật và quy định hợp pháp của Tham gia quản lý người học và đóng góp trách nhiệm với cộng 46. Tập sự đối với giảng viên1. Người trúng tuyển để làm giảng viên phải thực hiện chế độ tập sự 12 Người đã thực hiện giảng dạy ở trường đại học tối thiểu 12 tháng không phải thực hiện chế độ tập sự; người có bằng tiến sĩ và đã tham gia giảng dạy trong thời gian làm nghiên cứu sinh thì được hiệu trưởng xem xét rút ngắn thời gian tập Thời gian tập sự phải được quy định trong hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao Nội dung tập sựa Nắm vững quy định về quyền, nghĩa vụ của giảng viên, các hành vi giảng viên không được làm; tìm hiểu, nắm vững nội quy, quy định, quy chế đào tạo liên quan của trường đại học nơi công tác và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;b Củng cố, bổ sung kiến thức và kỹ năng về chuyên môn được phân công giảng dạy; chuẩn bị bài giảng; phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập; quản lý lớp học;c Tham gia dự giờ, sinh hoạt chuyên môn học thuật của bộ môn, thực tập giảng dạy và thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng;d Hoàn thành chương trình và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày người tập sự đến nhận việc, trưởng bộ môn phải cử giảng viên có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập 47. Đánh giá giảng viên1. Đánh giá giảng viên được thực hiện theo quy chế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban Việc đánh giá giảng viên phải phản ánh được thực chất về trình độ chuyên môn, khả năng sư phạm, khả năng nghiên cứu khoa học; về đạo đức, tác phong của giảng 2 NGƯỜI HỌCĐiều 48. Người học trong trường đại họcNgười học trong trường đại học được quy định tại Điều 59 của Luật Giáo dục đại học, bao gồm Sinh viên của các chương trình đào tạo; học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ; học viên bồi dưỡng ngắn hạn, thực hành, thực tập tại 49. Nhiệm vụ và quyền của người họcNgười học có nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 60 của Luật Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền cụ thể sau đây1. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường. Tôn trọng các giá trị văn hóa, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân Nộp học phí và lệ phí theo quy Người học được hưởng học bổng và chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với nhà nước Việt Nam mà không chấp hành sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định của Chính Được tham gia các hoạt động đoàn thể, Hội sinh viên và tổ chức xã hội khác theo quy định của pháp VTÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌCĐiều 50. Tài chính, tài sản, học phí, lệ phíTrường đại học thực hiện các quy định về nguồn tài chính; học phí, lệ phí tuyển sinh; quản lý tài chính; quản lý và sử dụng tài sản theo quy định tại Chương X của Luật Giáo dục đại học và các quy định liên 51. Sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi trong trường đại học tư thụcPhần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường đại học tư thục được sử dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 66 của Luật Giáo dục đại học và các quy định cụ thể sau đây1. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đóng góp các khoản thuế theo quy định của pháp Chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, trích lập các quỹ theo quy định hiện hành và theo quy chế tài chính nội bộ, quy chế tổ chức và hoạt động của Mức chi trả thu nhập cho người lao động và mức chi lợi tức cho các thành viên góp vốn và các chi khác thực hiện theo quy chế tài chính nội bộ và quy chế tổ chức và hoạt động của 52. Chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp, rút vốn trong trường đại học tư thục1. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu phần vốn góp của thành viên góp vốn trong trường đại học tư thục được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của nhà trường, phù hợp với các quy định của pháp luật và phải đảm bảo các nguyên tắc chuyển nhượng sau đâya Người có nhu cầu chuyển nhượng thông báo giá và các điều kiện chuyển nhượng với hội đồng quản trị;b Hội đồng quản trị thông báo giá và điều kiện chuyển nhượng đến các thành viên góp vốn còn lại và công khai với người lao động của trường với cùng điều kiện; thông báo phải có giá trị ít nhất 45 ngày;c Việc chuyển nhượng thực hiện theo thứ tự Giữa các thành viên góp vốn của trường theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của từng thành viên; cho người lao động trong trường nếu các thành viên góp vốn không mua hoặc mua không hết; cho người không phải là thành viên góp vốn và người lao động trong trường nếu người lao động của trường không mua hoặc mua không Đối với trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, nguyên tắc chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp do nhà trường quy định trong quy chế tổ chức hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của nhà trường, không trái với các quy định hiện Việc rút vốn và chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp phải theo quy định của pháp luật, các quy chế của nhà trường và bảo đảm sự ổn định, phát triển của trường đại học tư Trong trường hợp nhà trường bị giải thể, việc xử lý về tài chính, tài sản được áp dụng theo quy định của pháp VIMỐI QUAN HỆ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌCĐiều 53. Quan hệ của trường đại học đối với gia đình và xã hộiTrường đại học bảo đảm các mối quan hệ sau1. Phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học; kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục tại nhà trường, gia đình và xã Thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, có giải pháp thu hút các tổ chức xã hội, các tổ chức tuyển dụng, các doanh nghiệp, các bên liên quan khác tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; góp ý kiến cho nhà trường về quy hoạch phát triển, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt nghiệp, giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành Phổ biến trong cộng đồng các tri thức khoa học, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công 54. Quan hệ giữa trường đại học và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, doanh nghiệp1. Các Bộ, ngành, các địa phương, các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức sự nghiệp có trách nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho người học tham quan, thực hành, thực tập và rèn luyện kỹ năng nghề Trường đại học phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp Trung ương và địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức liên quan ở trong và ngoài nước để Xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và tuyển dụng người học đã tốt nghiệp; ký các hợp đồng đào tạo, các hợp đồng khoa học và công nghệ; triển khai ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã Trường đại học phối hợp với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các cơ quan thông tin đại chúng trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, tạo môi trường giáo dục lành mạnh; phát hiện và bồi dưỡng những người học có năng khiếu về hoạt động nghệ thuật, thể dục thể Trường đại học tạo điều kiện để các đơn vị, các tổ chức đoàn thể trong trường quan hệ với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm phối hợp để thực hiện tốt các nội dunga Tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống;b Xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực; bảo đảm trật tự, an ninh và an toàn của người học; ngăn chặn việc sử dụng ma túy và các tệ nạn xã hội khác xâm nhập vào nhà trường;c Hỗ trợ theo khả năng về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện học tập, công tác của công chức, viên chức và người học trong nhà VIITỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 55. Trách nhiệm của các trường đại họcTổ chức thực hiện Điều lệ; hoàn thiện bộ máy tổ chức, rà soát các mặt hoạt động, tiêu chuẩn giảng viên, cán bộ quản lý để đáp ứng quy định tại Điều lệ này; sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban hành mới quy chế tổ chức và hoạt động và các quy định nội bộ khác của nhà trường phù hợp với các quy định tại Điều lệ 56. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện Điều lệ này trong hệ thống các trường đại học trên toàn quốc; thực hiện thống kê hàng năm và xây dựng cơ sở dữ liệu về các trường đại Trao đổi, thảo luận với các cơ quan trực tiếp quản lý trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện Điều lệ này và trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc để bảo đảm sự thống nhất trong toàn hệ thống giáo dục đại Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Điều lệ trường đại học, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; hủy bỏ hoặc kiến nghị hủy bỏ các quyết định trái với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật về giáo dục đại 57. Trách nhiệm của cơ quan trực tiếp quản lý trường đại học1. Trực tiếp hoặc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Điều lệ trường đại học đối với các trường đại học trực Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý các trường đại học trực thuộc; giải quyết khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp Kiểm tra, thanh tra hành chính đối với việc thực hiện Điều lệ này và xử lý vi phạm đối với các trường đại học trực thuộc theo quy 58. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh1. Trực tiếp hoặc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Điều lệ trường đại học đối với các trường đại học trực thuộc; thực hiện việc công nhận hội đồng quản trị, công nhận hiệu trưởng và các quy định khác đối với các trường đại học tư thục đóng trên địa bàn;2. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý các trường đại học đóng trên địa bàn; giải quyết khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Điều lệ này theo thẩm quyền và theo chế độ phân cấp quản lý hiện hành; xử lý vi phạm đối với các trường đại học trên địa bàn theo quy định của pháp luật./.
Điều lệ trường là văn bản giúp cho ngôi trường được đi vào hoạt động và làm việc một cách hiệu quả, từ đó công tác giáo dục mới có thể phát huy hiệu quả tối đa vai trò của mình. Hôm nay hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết về mẫu điều lệ trường theo quy định mới nhất qua bài viết này nhé! 1. Phạm vi điều chỉnh điều lệ trường Đại học theo quy định mới nhất2. Một số nội dung điều lệ trường Đại học Nguyên tắc đặt tên trường Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại hoc3. Mẫu Điều lệ trường đại học theo quy định mới nhất4. Lưu ý khi viết mẫu điều lệ trường đại học – Điều lệ này quy định Nhiệm vụ và quyền hạn; tổ chức và quản lý trường đại học; hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế; giảng viên và người học; tài chính, tài sản; mối quan hệ giữa trường đại học, gia đình và xã hội; tổ chức thực hiện Điều lệ trường đại học. – Điều lệ này áp dụng đối với các trường đại học, học viện công lập và tư thục đào tạo cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ gọi chung là trường đại học trong hệ thống giáo dục. Các trường đại học thành viên của đại học quốc gia áp dụng Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia, cơ sở giáo dục đại học thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Các trường đại học thành viên của đại học vùng áp dụng Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng, cơ sở giáo dục đại học thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. – Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài tuân thủ các quy định về hoạt động của trường đại học và quyền lợi của người học quy định tại Điều lệ này; Các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đại học, nhất là tiêu chuẩn giảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý của trường không thấp hơn các tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Điều lệ này. 2. Một số nội dung điều lệ trường Đại học Nguyên tắc đặt tên trường Thứ nhất, tên của trường đại học bao gồm các cụm từ sau a Cụm từ xác định loại hình trường Đại học, học viện; b Cụm từ xác định loại trường đào tạo, ngành, nghề đào tạo nếu cần thiết; c Tên riêng Tên địa phương, tên danh nhân văn hóa, lịch sử Việt Nam, tên cá nhân, tổ chức; d Cụm từ để xác định chất lượng và xếp hạng nếu cần thiết. Thứ hai, tên trường đại học bằng tiếng Việt và tên giao dịch quốc tế bằng tiếng nước ngoài được dịch theo quy định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tên trường không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục đại học khác. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại hoc Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường do Hiệu trưởng ban hành theo nghị quyết của hội đồng trường đối với trường công lập hoặc hội đồng quản trị đối với trường tư thục trên cơ sở cụ thể hóa quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học các quy định của Điều lệ này phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, không trái với quy định của pháp luật có liên quan và phải được công bố công khai. 3. Mẫu Điều lệ trường đại học theo quy định mới nhất ĐIỀU LỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌCBan hành kèm theo Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Điều lệ này quy định về Nhiệm vụ và quyền hạn; tổ chức và quản lý trường đại học; hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế; giảng viên và người học; tài chính và tài sản; quan hệ giữa trường đại học, gia đình và xã hội; tổ chức thực hiện Điều lệ trường đại học. 2. Điều lệ này áp dụng đối với trường đại học, học viện đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ gọi chung là trường đại học thuộc các loại hình công lập, tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Các trường đại học thành viên của đại học quốc gia áp dụng Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Các trường đại học thành viên của đại học vùng áp dụng Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 3. Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các quy định về hoạt động của trường đại học, quyền lợi của người học tại Điều lệ này; các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đại học, riêng về tiêu chuẩn giảng viên, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà trường không được thấp hơn tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Điều lệ này. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu a Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đại học công lập là viên chức được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức; b Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đại học tư thục là người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động, không là công chức hoặc viên chức nhà nước, không đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác; do nhà trường trả lương và chi trả các khoản khác thuộc chế độ, chính sách đối với người lao động theo các quy định hiện hành. 2. Góp vốn là việc đưa tài sản vào trường để tạo thành vốn điều lệ của trường đại học tư thục. Tài sản góp vốn có thể bằng đồng Việt Nam VNĐ, vàng, ngoại tệ, giá trị quyền sử dụng đất đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản khác được ghi trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Tổng giá trị các tài sản do các cá nhân đóng góp được quy đổi thành VNĐ theo tỷ giá quy định của Ngân hàng nhà nước tại thời điểm góp vốn. 3. Vốn điều lệ là tổng giá trị số vốn góp bằng đồng Việt Nam VNĐ của tất cả các thành viên góp vốn, được ghi vào quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Trong quá trình hoạt động vốn điều lệ có thể được gia tăng theo nhu cầu xây dựng và phát triển nhà trường. 4. Thành viên sáng lập là người tham gia trực tiếp đề xuất, chuẩn bị thành lập trường, có tên trong danh sách thành viên sáng lập tại hồ sơ đề nghị thành lập trường; tham gia xây dựng và thông qua quy chế tổ chức và hoạt động đầu tiên của nhà trường và có số vốn góp đáp ứng quy định của trường. 5. Cơ quan trực tiếp quản lý trường đại học công lập là cơ quan, tổ chức được giao quản lý trường đại học theo quy định của pháp luật, bao gồm Các Bộ, Ban, ngành trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tập đoàn kinh tế; các đại học. Điều 3. Nguyên tắc đặt tên trường đại học 1. Tên của trường đại học bao gồm các cụm từ sau đây a Cụm từ xác định loại trường Trường đại học, học viện; b Cụm từ xác định loại hình trường, lĩnh vực, ngành nghề đào tạo nếu cần; c Tên riêng Tên địa phương, tên danh nhân văn hóa, lịch sử Việt Nam, tên cá nhân, tổ chức; d Cụm từ xác định chất lượng, đẳng cấp nếu thấy cần thiết. 2. Trường đại học có tên bằng tiếng Việt và tên giao dịch quốc tế bằng tiếng nước ngoài được dịch theo quy định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tên của trường không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục đại học khác. Điều 4. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học do hiệu trưởng ban hành theo quyết nghị của hội đồng trường đối với trường công lập hoặc hội đồng quản trị đối với trường tư thục trên cơ sở cụ thể hóa các quy định tại Điều lệ này, phù hợp với điều kiện đặc thù của nhà trường, không trái với các quy định pháp luật có liên quan và phải được công bố công khai. Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học 1. Trường đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 28 của Luật Giáo dục đại học. 2. Quyền tự chủ của trường đại học thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đây a Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường; b Quyết định thành lập bộ máy tổ chức, phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển nhà trường; c Thu, chi tài chính, đầu tư phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; quyết định mức thu học phí tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đối với chương trình đào tạo chất lượng cao và các quy định về tự chủ tài chính đối với trường đại học; d Tuyển sinh và phát triển chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo; in phôi văn bằng, quản lý và cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học theo quy định của pháp luật; đ Tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường; đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đăng ký kiểm định. 3. Trách nhiệm xã hội của trường đại học thể hiện ở các hoạt động Báo cáo, công khai và giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan về các hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật; cam kết với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật và của Điều lệ này. Chương II TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Mục 1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Điều 6. Cơ cấu tổ chức của trường đại học 1. Trường đại học có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 14 của Luật Giáo dục đại học. Việc thành lập, giải thể các đơn vị thuộc trường đại học; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật, của Điều lệ này và được cụ thể hóa trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. 2. Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ về cơ cấu tổ chức; có trách nhiệm công bố công khai và báo cáo về cơ cấu tổ chức, người đại diện của nhà trường với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính. Điều 7. Phân hiệu của trường đại học Phân hiệu của trường đại học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 21 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đây 1. Phân hiệu của trường đại học có giám đốc, tối đa 02 phó giám đốc phân hiệu và các đơn vị phục vụ phù hợp với yêu cầu hoạt động của phân hiệu. Tiêu chuẩn của giám đốc phân hiệu tương đương tiêu chuẩn phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo của trường đại học; tiêu chuẩn của phó giám đốc phân hiệu tương đương tiêu chuẩn trưởng khoa của trường đại học. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của phân hiệu Thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học được giao, tuân thủ sự điều hành chung của hiệu trưởng trường đại học. Các ngành, chuyên ngành đào tạo ở các trình độ giáo dục đại học chỉ được triển khai tại phân hiệu khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Tổ chức và hoạt động của phân hiệu phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học. 3. Phân hiệu của trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Điều 8. Đổi tên trường đại học 1. Tên trường đại học có thể được thay đổi nếu thấy cần thiết và phù hợp với nguyên tắc đặt tên trường theo quy định tại Điều 3 Điều lệ này. 2. Hồ sơ xin đổi tên trường đại học bao gồm Tờ trình đề nghị đổi tên trường; đề án đổi tên trường đại học, trong đó nêu rõ sự cần thiết, những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, đầu tư cơ sở vật chất nếu có, làm rõ sự ảnh hưởng đối với đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch mạng lưới các trường đại học, các tác động đối với sinh viên, viên chức của nhà trường và các chủ thể liên quan; văn bản chấp thuận của cơ quan trực tiếp quản lý trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính; quyết nghị của hội đồng trường hoặc hội đồng quản trị và của đại hội đồng cổ đông đối với trường đại học tư thục; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động mới. 3. Quy trình xử lý hồ sơ Trong thời hạn 45 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định tại Khoản 2 Điều này thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo cho trường bằng văn bản. Mục 2 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Điều 9. Hội đồng trường Hội đồng trường được thành lập theo quy định tại Điều 16 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đây 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường a Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải trình với cơ quan trực tiếp quản lý trường, cơ quan quản lý nhà nước về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các kết quả hoạt động, việc thực hiện các cam kết và tài chính của trường; b Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm hoặc thay thế các thành viên của hội đồng trường; c Thông qua các quy định về Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên hợp đồng của nhà trường; d Giới thiệu nhân sự hiệu trưởng, phó hiệu trưởng để thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định; thực hiện đánh giá hàng năm việc hoàn thành nhiệm vụ của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết; đ Yêu cầu hiệu trưởng giải trình về những vấn đề chưa được thực hiện đúng, chưa được thực hiện đầy đủ theo nghị quyết của hội đồng trường, nếu có. Nếu hội đồng trường không đồng ý với giải trình của hiệu trưởng thì báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý trường. 2. Hội đồng trường có số lượng thành viên là số lẻ, tối thiểu là 15 thành viên; có 01 Chủ tịch và 01 thư ký hội đồng. Thành phần hội đồng trường gồm a Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, Bí thư đảng ủy trường, Chủ tịch công đoàn trường, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường; b Đại diện giảng viên, nghiên cứu viên của một số khoa, viện; c Đại diện của cơ quan trực tiếp quản lý trường; d Một số thành viên bên ngoài, không phải là giảng viên, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đáp ứng các yêu cầu sau đây Đang hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhà trường; không phải là người có quan hệ bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột với các thành viên khác trong hội đồng trường. Nếu các thành viên này không phải là công chức, viên chức thì không đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch hoặc thư ký hội đồng trường. Số lượng thành viên thuộc thành phần này chiếm không dưới 20% tổng số thành viên của hội đồng trường; đ Số lượng, cơ cấu thành viên, quy trình, thủ tục lựa chọn các thành viên, bầu Chủ tịch, thư ký hội đồng trường phải được thể hiện cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. 3. Chủ tịch hội đồng trường do hội đồng trường bầu trong số các thành viên của hội đồng trường theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng trường đồng ý. Chủ tịch hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng của nhà trường và có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây a Triệu tập các cuộc họp của hội đồng trường; b Quyết định về chương trình nghị sự, chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp; c Điều hành hội đồng trường thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 16 của Luật Giáo dục đại học và Khoản 1 Điều này. 4. Thư ký của hội đồng trường do Chủ tịch hội đồng trường giới thiệu trong số các thành viên của hội đồng trường và bổ nhiệm khi được hội đồng trường thông qua với trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng trường đồng ý. Thư ký hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng, trực tiếp giúp Chủ tịch hội đồng trường thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây a Tổng hợp thông tin về hoạt động của trường báo cáo Chủ tịch hội đồng trường; chuẩn bị chương trình nghị sự, nội dung, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng; xây dựng, hoàn chỉnh, lưu trữ các văn bản của hội đồng trường; b Chuẩn bị các báo cáo, giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo nhiệm vụ, chức năng của hội đồng trường; c Các nhiệm vụ khác do Chủ tịch hội đồng trường giao. 5. Các thành viên của hội đồng trường có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do hội đồng trường phân công và các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Điều 10. Thủ tục thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường; hoạt động của hội đồng trường; miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên hội đồng trường 1. Thủ tục thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường a Đối với trường hợp trường đại học chưa có hội đồng trường, việc thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ đầu tiên được thực hiện như sau Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 9 Điều lệ này, Hiệu trưởng chủ trì cuộc họp gồm các thành phần Bí thư Đảng ủy trường, các phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn trường, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường để xác định tổng số thành viên hội đồng trường và số lượng thành viên của từng thành phần tham gia hội đồng trường; tổ chức bầu các thành viên đại diện cho giảng viên và nghiên cứu viên; đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý trường cử đại diện tham gia hội đồng trường; xác định danh sách các thành viên bên ngoài không phải giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của trường; báo cáo danh sách thành viên hội đồng trường với cơ quan trực tiếp quản lý trường. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo, nếu không có ý kiến khác của cơ quan trực tiếp quản lý trường thì hiệu trưởng tổ chức họp các thành viên trong danh sách nêu trên để bầu Chủ tịch hội đồng trường. Trên cơ sở quyết nghị tại cuộc họp này, hiệu trưởng có văn bản đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý trường ra Quyết định thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường; b Đối với trường hợp trường đại học đã có hội đồng trường, việc thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp được thực hiện như sau Chủ tịch hội đồng trường đương nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Điểm a Khoản này để thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp theo đúng quy định tại Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; c Hồ sơ đề nghị thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường gồm Tờ trình đề nghị thành lập hội đồng trường, trong đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng trường; danh sách và sơ yếu lý lịch của chủ tịch và các thành viên của hội đồng trường; văn bản của cơ quan trực tiếp quản lý trường cử thành viên tham gia hội đồng trường; văn bản đồng ý tham gia hội đồng trường của các thành viên không phải giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu Chủ tịch hội đồng trường và các thành viên đại diện cho khoa, viện thuộc trường; d Thủ tục thay thế Chủ tịch và thành viên hội đồng trường Trong trường hợp chủ tịch hội đồng trường tự nguyện xin thôi làm chủ tịch hội đồng trường hoặc không thể tiếp tục làm việc hoặc thuộc trường hợp bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản 3 Điều này thì hiệu trưởng tổ chức họp hội đồng trường để bầu Chủ tịch hội đồng trường mới và gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thay thế Chủ tịch hội đồng trường đến cơ quan trực tiếp quản lý trường quyết định. Hồ sơ gồm Tờ trình nêu rõ lý do bầu thay thế Chủ tịch hội đồng trường, văn bản liên quan đến chủ tịch hội đồng trường đương nhiệm, biên bản họp hội đồng trường, biên bản kiểm phiếu và phiếu bầu chủ tịch hội đồng trường mới. Trường hợp hội đồng trường bị khuyết thành viên do có thành viên bị miễn nhiệm hoặc bị chết, nghỉ hưu, thuyên chuyển sang công tác khác không còn phù hợp với vị trí làm thành viên thì Chủ tịch hội đồng trường căn cứ vào thành phần của các thành viên bị khuyết để lựa chọn thành viên thay thế theo quy trình quy định tại Điểm a Khoản này. Hồ sơ đề nghị bổ sung, thay thế thành viên hội đồng trường gồm Tờ trình nêu rõ lý do các trường hợp bổ sung thay thế, biên bản họp hội đồng trường, biên bản kiểm phiếu và phiếu bầu, các hồ sơ minh chứng liên quan nếu có; đ Về quy trình, thủ tục trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của nhà trường, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý trường ra quyết định thành lập hội đồng trường, bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường hoặc bổ sung thay thế thành viên hội đồng trường. Trường hợp không đồng ý do hồ sơ còn thiếu hoặc không bảo đảm quy định thì cơ quan thụ lý hồ sơ phải có trách nhiệm trả lời trường bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2. Hoạt động của hội đồng trường a Hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất 6 tháng một lần và họp bất thường khi có đề nghị bằng văn bản của trên 30% tổng số thành viên hội đồng trường hoặc có đề nghị của hiệu trưởng hoặc của Chủ tịch hội đồng trường. Cuộc họp của hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng tham dự. Quyết nghị của hội đồng chỉ có giá trị khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng trường đồng ý. Các cuộc họp phải ghi biên bản và gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý trường chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp; b Hội đồng trường được sử dụng con dấu và bộ máy tổ chức của nhà trường để triển khai các công việc của hội đồng trường; c Chủ tịch hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương hiệu trưởng; thư ký hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương trưởng phòng; phụ cấp cho các thành viên khác trong hội đồng trường được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động và quy chế tài chính nội bộ của nhà trường. Kinh phí hoạt động của hội đồng trường, phụ cấp chức vụ của Chủ tịch, thư ký và phụ cấp cho các thành viên nếu có được tính trong kinh phí hoạt động của nhà trường; d Về việc ủy quyền điều hành hội đồng Khi chủ tịch hội đồng trường không thể làm việc trong khoảng thời gian mà quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường đã quy định thì phải có trách nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành viên còn lại của hội đồng trường đảm nhận thay trách nhiệm của Chủ tịch hội đồng. Văn bản ủy quyền phải được gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý trường và thông báo công khai. Thời gian ủy quyền không quá 6 tháng. 3. Miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng trường a Thành viên của hội đồng trường bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia hội đồng trường; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm công việc được giao, đã phải nghỉ làm việc để điều trị quá 6 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; đang chấp hành bản án của tòa án; có trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm; mắc các vi phạm khác đã quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; b Hội đồng trường có trách nhiệm xem xét, quyết nghị việc miễn nhiệm Chủ tịch và thành viên hội đồng trường và gửi hồ sơ đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý trường quyết định. Hồ sơ gồm có Tờ trình nêu rõ lý do miễn nhiệm và các văn bản, minh chứng liên quan; c Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của nhà trường, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý trường ra quyết định miễn nhiệm; trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 11. Hiệu trưởng trường đại học Hiệu trưởng trường đại học được quy định tại Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đây 1. Hiệu trưởng là người điều hành tổ chức, bộ máy của trường đại học. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ hiệu trưởng thì sau khi bổ nhiệm, hiệu trưởng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà trường. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng được quy định tại Khoản 3, Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây a Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường trình hội đồng trường phê duyệt; b Xây dựng quy định về Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, người lao động trình hội đồng trường thông qua; c Tổ chức tuyển dụng, quản lý và sử dụng hiệu quả đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác theo quy định của pháp luật; d Hàng năm, tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác; đ Xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học và đào tạo trước khi quyết định các vấn đề đã giao cho hội đồng khoa học và đào tạo tư vấn. Trường hợp không đồng ý với nội dung tư vấn, hiệu trưởng được quyết định, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định và báo cáo hội đồng trường trong kỳ họp hội đồng trường gần nhất; e Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường; trao đổi với chủ tịch hội đồng trường và thống nhất cách giải quyết theo quy định của pháp luật nếu phát hiện nghị quyết vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động chung của nhà trường. Trường hợp không thống nhất được cách giải quyết thì hiệu trưởng báo cáo với cơ quan trực tiếp quản lý trường. 3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng a Việc bổ nhiệm hiệu trưởng trường đại học được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và các quy định của pháp luật hiện hành. Độ tuổi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu của hiệu trưởng không quá 55 đối với nam; không quá 50 đối với nữ tính đến tháng thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi ra quyết định bổ nhiệm; b Việc miễn nhiệm hiệu trưởng được thực hiện đối với một trong các trường hợp sau đây Có đề nghị bằng văn bản của hiệu trưởng xin thôi chức vụ; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm công việc được giao, phải nghỉ làm việc để điều trị quá 6 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; sử dụng văn bằng giả hoặc văn bằng không được cơ quan có thẩm quyền công nhận; có trên 3/4 tổng số thành viên của hội đồng trường kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm hoặc mắc các vi phạm khác đã quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; c Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng thực hiện theo quy định hiện hành. 4. Lưu ý khi viết mẫu điều lệ trường đại học Điều lệ là văn bản điều chỉnh nội quy của trường đại học, mỗi trường lại có những quy định riêng để phù hợp với văn hóa, sinh viên và hoạt động của từng trường. Chính vì vậy khi xây dựng điều lệ trường đại học cần căn cứ vào tình hình thực tiễn. Tiếp đến cần có quá trình soạn thảo thống nhất, không bị chồng chéo giữa những văn bản mới nhau. Điều lệ khi ban hành cần có sự thống nhất cao.
Ảnh minh họa Điều lệ này áp dụng đối với trường đại học, học viện đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ trường đại học thuộc các loại hình công lập, tư thục trong hệ thống đào tạo giáo dục quốc dân. Các trường đại học thành viên của đại học quốc gia áp dụng Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Các trường đại học thành viên của đại học vùng áp dụng Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các quy định về hoạt động của trường đại học, quyền lợi của người học tại Điều lệ này; các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác đầu tư, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đại học, riêng về tiêu chuẩn giảng viên, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà trường không được thấp hơn tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Điều lệ này. Cơ cấu tổ chức của trường đại học Trường đại học có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 14 của Luật Giáo dục đại học. Việc thành lập, giải thể các đơn vị thuộc trường đại học; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật, của Điều lệ này và được cụ thể hóa trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ về cơ cấu tổ chức; có trách nhiệm công bố công khai và báo cáo về cơ cấu tổ chức, người đại diện của nhà trường với Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường đại học Trường đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 28 của Luật Giáo dục đại học. Quyền tự chủ của trường đại học thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể như quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường; quyết định thành lập bộ máy tổ chức, phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển nhà trường; thu, chi tài chính, đầu tư phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; quyết định mức thu học phí tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đối với chương trình đào tạo chất lượng cao và các quy định về tự chủ tài chính đối với trường đại học; tuyển sinh và phát triển chương trình đào tạo;... Trách nhiệm xã hội của trường đại học thể hiện ở các hoạt động Báo cáo, công khai và giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan về các hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật; cam kết với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật và của Điều lệ này. Hoàng Diên
Được xuất bản hàng năm bởi tạp chí Times Greater Education THE, Bảng xếp hạng THE được công nhận trên toàn cầu và là một trong những nhà cung cấp xếp hạng để đánh giá chất lượng của các tổ chức giáo dục trên toàn thế pháp xếp hạng này dựa trên 13 yếu tố quan trọng, được phân loại trong năm lĩnh vực Giảng dạy môi trường học tập, Nghiên cứu khối lượng, thu nhập và danh tiếng, Trích dẫn ảnh hưởng nghiên cứu, Triển vọng quốc tế nhân viên, sinh viên và nghiên cứu và Thu nhập ngành chuyển giao kiến thức.Mỗi chỉ số đóng góp một tỷ lệ phần trăm cho điểm số cuối cùng của tổ chức giáo dạy 30%• Khảo sát về danh tiếng 15%• Tỷ lệ nhân viên / sinh viên 4,5%• Tỷ lệ tiến sỹ / cử nhân 2,25%• Tỷ lệ tiến sĩ được trao bằng/nhân viên học thuật 6%• Thu nhập của tổ chức 2,25% Chỉ số hiệu suất này nghiên cứu uy tín của các tổ chức trong giảng dạy, từ Khảo sát danh tiếng học thuật. Nó cung cấp mức độ đầu tư để nuôi dưỡng thế hệ tiếp theo trong giới học thuật, với đại diện trả lời của hỗn hợp thống kê và chủ đề thống kê của học viện toàn cứu 30%• Khảo sát danh tiếng 18%• Thu nhập nghiên cứu 6%• Năng suất nghiên cứu 6% Chỉ số nghiên cứu tập trung vào danh tiếng và nghiên cứu xuất sắc của một trường đại học, dựa trên câu trả lời khảo sát của Academic Reputation Survey. Bảng xếp hạng THE cũng cho thấy thu nhập từ nghiên cứu được tính trên số lượng cán bộ nghiên cứu và được điều chỉnh theo mức độ nghiên cứu. Để đo năng suất nghiên cứu, THE thống kê số lượng bài báo khoa học được bình quân trên mỗi học giả trên cơ sở dữ liệu Scopus của công ty phân tích Elsevier, cho thấy khả năng của các trường đại học có sản phẩm nghiên cứu được đăng trên các tạp chí uy tín. Tỉ lệ được trích dẫn 30%Tiêu chí này sẽ xem xét vai trò của các trường trong việc truyền tải kiến thức và ý tưởng. THE phân tích ảnh hưởng của nghiên cứu bằng cách lấy số lượng trung bình số lần tác phẩm xuất bản của một trường đại học được trích dẫn bởi các học giả trên toàn cầu. Năm nay, nhà cung cấp dữ liệu Elsevier của THE đã phân tích 121 triệu lượt trích dẫn đối với 15,5 triệu tác phẩm chuyên ngành, bài đánh giá, tranh luận tại hội nghị, sách và các chương trong sách được xuất bản trong vòng 5 vọng quốc tế 7,5%Sinh viên quốc tế 2,5%Giảng viên quốc tế 2,5%Hợp tác quốc tế 2,5%Tiêu chí này đánh giá khả năng thu hút sinh viên đại học, sau đại học và các giảng viên trên khắp thế giới, được tính dựa trên tổng số các ấn bản tạp chí nghiên cứu có ít nhất một đồng tác giả quốc nhập ngành 2,5%Tiêu chí này dựa trên hoạt động chuyển giao kiến thức công nghệ của một trường đại học, đặc biệt là khả năng đưa ra các ngành công nghiệp tương ứng với các sáng kiến, phát minh và tư vấn của họ. Chỉ tiêu trên cho thấy mức các doanh nghiệp sẵn sàng chi cho nghiên cứu và khả năng thu hút tài trợ của trường đại học trên thị trường thương mại. Dưới đây, chúng tôi đã tổng hợp các trường đại học hàng đầu ở mỗi điểm đến - Úc, New Zealand, Canada, Ireland, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về ý nghĩa của việc đi du học ở bất kỳ quốc gia nào trong số này, hãy điền thông tin của bạn và đặt một cuộc hẹn miễn phí với những tư vấn viên thân thiện của IDP!Top 10 các trường Đại học Úc 2023 theo THEXếp hạngTrường Đại họcXếp hạng toàn of University of of National of University of Western of Technology University175Xem thêm Xếp hạng các trường Đại Học ở ÚcTop 10 các trường Đại học New Zealand 2023 theo THEXếp hạngTrường Đại họcXếp hạng toàn of University of Technology251– of Otago301– University401– University of Wellington401– of Waikato401– of Canterbury601– University601–800Xem thêm Bảng xếp hạng các trường Đại Học ở New ZealandTop 10 các trường Đại học Canada 2023 theo THEXếp hạngTrường Đại họcXếp hạng toàn of of British of of of of Calgary201– of Waterloo201– University201–250Xem thêm Xếp hạng các trường Đại Học ở CanadaTop 10 các trường Đại học Anh 2023 theo Bảng xếp hạng THEXếp hạngTrường Đại họcXếp hạng toàn of of College of College School of Economics and Political Science LSE of of of Glasgow82Xem thêm Bảng xếp hạng các trường Đại Học ở AnhTop 10 các trường Đại học Ireland 2023 theo Bảng xếp hạng THEXếp hạngTrường Đại họcXếp hạng toàn College University of Medicine and Health Sciences201– College Dublin201– of Galway previously National University of Ireland Galway301– College Cork301– City University401– University401– of Limerick601– University Dublin1001–1200Xem thêm Bảng xếp hạng các trường Đại Học ở IrelandTop 10 các trường Đại học Mỹ 2023 theo Bảng xếp hạng THEXếp hạngTrường Đại họcXếp hạng toàn Institute of Institute of of California, University of of Pennsylvania14Xem thêm Bảng xếp hạng các trường Đại Học ở MỹSăn học bổng các trường đại học hàng đầu cùng IDP!Trên đây là bảng xếp hạng các trường Đại học hàng đầu thế giới được công bố bởi Times Higher Education. Để tìm hiểu chi tiết về từng trường cũng như cách săn học bổng du học bên, xin liên hệ chuyên viên tư vấn du học IDP ngay hôm cạnh quy trình tư vấn về quốc gia và trường phù hợp cho quá trình du học, IDP sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong việc tìm học bổng du học, chuẩn bị hồ sơ du học, nộp đơn xin nhập học và theo dõi tiến độ cho đến khi bạn nhận được thư xác nhận từ trường. Ngoài những văn phòng hiện có tại các thành phố, bạn có tư vấn qua văn phòng IDP trực tuyến và tiếp cận với tất cả dịch vụ trực tuyến tại bất kỳ nơi đâu. Nếu muốn chủ động tìm hiểu về trường và học bổng, bạn có thể trải nghiệm ứng dụng IDP Live chỉ có tại IDP với tính năng Fastlane, giúp du học sinh tìm kiếm khóa học phù hợp, rút ngắn thời gian nhận kết quả của hồ sơ nhập học đến 2-3 hệ IDP để bắt đầu tư vấn du học ngay hôm nay! Tư vấn miễn phíBài viết liên quanHọc bổng du học cho du học sinh Việt Nam 2023Nên đi du học nước nào? Top 9+ quốc gia bạn nên biếtNên đi du học khi nào thích hợp nhất?Xin học bổng du học ở nước nào dễ nhất hiện nay
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc - Số 58/2010/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH “ĐIỀU LỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC” THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành “Điều lệ trường đại học”; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 510/TTr-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2010 về việc ban hành “Điều lệ trường đại học”, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành “Điều lệ trường đại học” kèm theo Quyết định này. Điều 2. Giao Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc thực hiện Điều lệ và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung hoặc sửa đổi Điều lệ này khi cần thiết. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2010 và thay thế Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Điều lệ trường đại học”. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, KGVX 5b. KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỞNG Nguyễn Thiện Nhân ĐIỀU LỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Điều lệ này quy định tổ chức và hoạt động của trường đại học, bao gồm nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học; tổ chức các hoạt động giáo dục và đào tạo; hoạt động khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế; nhiệm vụ và quyền của giảng viên, của công chức, viên chức; nhiệm vụ và quyền của người học; tổ chức và quản lý trường đại học; tài chính và tài sản của trường đại học; quan hệ giữa trường đại học, gia đình và xã hội. 2. Điều lệ này áp dụng đối với các đại học, trường đại học và học viện sau đây gọi chung là trường đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đại học, trường đại học tư thục, trường đại học có yếu tố nước ngoài hoạt động theo điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học, trường đại học tư thục, quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục. Điều 2. Nguyên tắc đặt tên trường đại học Tên của trường đại học bao gồm các cụm từ sau đây 1. Cụm từ xác định loại trường đại học trường đại học, học viện; 2. Cụm từ xác định loại hình, lĩnh vực, ngành nghề nếu có; 3. Tên riêng tên địa phương; danh nhân văn hóa, lịch sử; tên cá nhân, tổ chức nếu được địa phương, cá nhân, tổ chức chấp thuận và được Thủ tướng Chính phủ cho phép; 4. Cụm từ xác định chất lượng, đẳng cấp nếu thấy cần thiết và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 3. Quản lý nhà nước đối với trường đại học 1. Trường đại học chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trường đặt trụ sở. 2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý trường đại học. Điều 4. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học, của trường đại học tư thục là các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể Điều lệ trường đại học để áp dụng cho đại học, trường đại học tư thục. Căn cứ các quy định của Điều lệ này, Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học, của trường đại học tư thục và các quy định pháp luật có liên quan, trường đại học xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường và công bố công khai để mọi người quan tâm có thể tiếp cận dễ dàng. Chương 2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học 1. Xác định tầm nhìn, xây dựng chiến lược và kế hoạch tổng thể phát triển nhà trường qua từng giai đoạn, kế hoạch hoạt động hàng năm. 2. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền. 3. Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu độ tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ được đào tạo; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên. 4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong đội ngũ công chức, viên chức và người học của trường. 5. Tuyển sinh và quản lý người học. 6. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật. 7. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa; 8. Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục và đào tạo. 9. Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội. 10. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng của nhà trường; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 11. Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước; thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. 12. Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường. 13. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ công chức, viên chức, các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tế của nhà trường, về quá trình học tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học; tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của trường. 14. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của nhà trường. 15. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật; 16. Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục. 17. Giữ gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc. 18. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Điều 6. Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học Trường đại học được quyền tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ này về quy hoạch, kế hoạch phát triển trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự. Cụ thể là 1. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo; xây dựng hệ thống chuyển đổi tín chỉ với các cơ sở đào tạo khác. 2. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng. 3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm. 4. Lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đăng ký kiểm định; được quyền khiếu nại, tố cáo và khiếu kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các quyết định, kết luận, hành vi của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục khi có đủ căn cứ chứng minh là vi phạm. 5. Tham gia tuyển chọn và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp; hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của Chính phủ. 6. Tổ chức bộ máy của nhà trường; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ công chức, viên chức của nhà trường; bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công chức, viên chức và định kỳ thực hiện đánh giá công chức, viên chức. 7. Báo cáo các hoạt động của trường với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định. 8. Công khai và giải trình với xã hội, các bên liên quan về các hoạt động của nhà trường và kết quả của các hoạt động đó; có trách nhiệm thực hiện các cam kết với cơ quan quản lý nhà nước, với các bên liên quan và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết ấy. 9. Không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của nhà trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật và của Điều lệ này. Chương 3. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Điều 7. Ngôn ngữ giảng dạy Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức giảng dạy trong các trường đại học. Các chương trình hợp tác với nước ngoài, chương trình đào tạo ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, các chương trình đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo được giảng dạy bằng tiếng nước ngoài. Việc giảng dạy bằng tiếng dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều 8. Trình độ đào tạo Trường đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép. Điều 9. Mở ngành đào tạo 1. Trường đại học được mở các ngành đào tạo trình độ đại học, ngành/chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ gọi chung là mở ngành đào tạo đã có trong danh mục ngành đào tạo của Nhà nước khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều lệ này. Trường đại học được đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mở các ngành đào tạo của giáo dục đại học chưa có trong danh mục ngành đào tạo của Nhà nước. 2. Điều kiện để được mở ngành đào tạo trình độ đại học a Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký; b Đã xây dựng chương trình đào tạo, đề cương chi tiết các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. c Có đủ phòng học với các phương tiện, trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập; có đủ phòng thí nghiệm, phòng máy tính, phòng học ngoại ngữ, xưởng thực hành và các phần mềm liên quan đáp ứng yêu cầu của ngành đào tạo; thư viện của trường đáp ứng được yêu cầu của ngành đào tạo về phòng đọc, giáo trình, bài giảng của môn học, các tài liệu liên quan, máy tính, phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu. d Đã hoàn thành tổ chức bộ máy quản lý và xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, đảm bảo triển khai ngành đào tạo; không vi phạm các quy định về tuyển sinh, hoạt động đào tạo và các quy định liên quan khác của pháp luật trong 03 năm tính đến khi nộp hồ sơ xin mở ngành đào tạo mới. 3. Điều kiện để được mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ a Trường đại học đã đào tạo trình độ đại học ở ngành tương ứng với ngành đăng ký đào tạo trình độ thạc sĩ và có ít nhất 02 khóa sinh viên đại học chính quy của ngành này đã tốt nghiệp. b Đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường đảm nhận giảng dạy ít nhất 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 05 giảng viên cơ hữu có bằng tiến sĩ thuộc ngành đăng ký đào tạo, đã hoặc đang tham gia các đề tài khoa học, mỗi người đã công bố ít nhất 03 công trình khoa học trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong vòng 05 năm tính đến khi nộp hồ sơ xin phép mở ngành đào tạo. c Có đủ phòng học, phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất thử nghiệm, phòng máy tính, mạng Internet đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; có thư viện với phòng đọc, phòng tra cứu thông tin, nguồn thông tin tư liệu, sách, tạp chí xuất bản ở trong nước và nước ngoài đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo ngành. d Đã xây dựng chương trình đào tạo và đề cương chi tiết các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. đ Đã hoàn thành tổ chức bộ máy quản lý và xây dựng, Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của nhà trường, đảm bảo triển khai ngành đào tạo; không vi phạm các quy định về tuyển sinh, quy định về hoạt động đào tạo và các quy định liên quan khác của pháp luật trong 03 năm tính đến khi nộp hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo mới. 4. Điều kiện để được mở chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ. a Đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu của trường có ít nhất 01 phó giáo sư và 04 tiến sĩ cùng ngành, trong đó ít nhất có 03 người cùng chuyên ngành đăng ký; mỗi người đã công bố ít nhất ba công trình khoa học trên các tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín trong vòng 05 năm tính đến khi nộp hồ sơ đăng ký mở ngành; có khả năng xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, hướng dẫn nghiên cứu sinh thực hiện luận án tiến sĩ và đánh giá luận án. b Đủ khả năng và điều kiện để thành lập hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ và tổ chức đánh giá luận án. c Có cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, thư viện, phòng thí nghiệm bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo; có chỗ làm việc dành riêng cho nghiên cứu sinh. d Đã thực hiện những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, bộ, ngành, tỉnh, thành phố; có kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiên cứu khoa học; thường xuyên tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học chuyên ngành và hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. đ Trường đại học đã đào tạo trình độ thạc sĩ và có ít nhất 02 khóa thạc sĩ tốt nghiệp ở ngành phù hợp với chuyên ngành đăng ký đào tạo trình độ tiến sĩ. e Đã xây dựng chương trình đào tạo, đề cương chi tiết các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. g Đã hoàn thành tổ chức bộ máy quản lý và xây dựng Quy định đào tạo trình độ tiến sĩ của nhà trường, đảm bảo triển khai chuyên ngành đào tạo; không vi phạm các quy định về tuyển sinh, quy định về hoạt động đào tạo và các quy định liên quan khác của pháp luật trong 03 năm tính đến khi nộp hồ sơ xin mở ngành đào tạo mới. 5. Quy trình mở ngành đào tạo a Khi có đủ các điều kiện mở ngành, trường đại học xây dựng đề án mở ngành đào tạo trên cơ sở các nghiên cứu khảo sát và tổ chức các hội thảo với sự tham gia của các giảng viên, các nhà khoa học, cán bộ quản lý, các nhà tuyển dụng, đại diện các doanh nghiệp có liên quan đến ngành đăng ký. Đề án phải xác định rõ sự cần thiết mở ngành đào tạo, mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, đề cương chi tiết các môn học, địa điểm và kế hoạch triển khai, các điều kiện mở ngành kèm theo minh chứng, vấn đề tài chính và các điều kiện khác để đảm bảo chất lượng đào tạo. b Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định đề án, ra quyết định mở ngành đào tạo nếu trường đại học đáp ứng các điều kiện để được mở ngành, chuyên ngành đào tạo, tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 của Điều này. 6. Hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo a Tờ trình đăng ký mở ngành đào tạo; b Đề án đăng ký mở ngành đào tạo; c Biên bản thông qua đề án của Hội đồng Khoa học và Đào tạo của trường. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về điều kiện, hồ sơ và quy trình mở ngành đào tạo. Điều 10. Chương trình đào tạo, giáo trình 1. Trường đại học tổ chức phát triển các chương trình đào tạo a Xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đối với các chương trình đào tạo chưa có chương trình khung, chương trình đào tạo thí điểm, trường đại học xây dựng chương trình đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. b Xây dựng và triển khai các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế. c Thường xuyên phát triển chương trình đào tạo theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, tạo điều kiện để nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những chương trình đào tạo của các nước phát triển về khoa học công nghệ, phù hợp với yêu cầu của đất nước, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, của từng ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương nói riêng. d Dựa trên chương trình đào tạo của hệ chính quy, thiết kế các chương trình đào tạo không chính quy, các chương trình chuyển đổi. đ Định kỳ, tổ chức đánh giá các chương trình đào tạo và các môn học của nhà trường để có những điều chỉnh phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế. 2. Hiệu trưởng trường đại học tổ chức biên soạn hoặc tổ chức lựa chọn; duyệt giáo trình các môn học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập để bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy, học tập; xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy – học đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện về nội dung, phương pháp dạy – học, phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học. Điều 11. Tuyển sinh 1. Căn cứ vào năng lực của nhà trường, nhu cầu nhân lực của xã hội, trường đại học xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh. Điều 12. Tổ chức và quản lý đào tạo 1. Trường đại học tổ chức và quản lý đào tạo theo các quy chế đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2. Trường đại học chỉ được phép triển khai ngành đào tạo tại cơ sở giáo dục, nơi đã được cấp có thẩm quyền thẩm định đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng. 3. Trường đại học thực hiện liên kết đào tạo trình độ đại học, cao đẳng với cơ sở đào tạo khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 13. Đánh giá quá trình và kết quả dạy – học 1. Trường đại học tổ chức thực hiện việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội của người học; đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên. 2. Trường đại học lựa chọn phương pháp, quy trình và xây dựng hệ thống đánh giá bảo đảm khách quan và chính xác, đảm bảo xác định được mức độ tích lũy kiến thức và kỹ năng của người học, xác định được hiệu quả giảng dạy và mức độ phấn đấu, nâng cao trình độ của giảng viên. Đánh giá quá trình và kết quả dạy – học được thực hiện theo các quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Điều 14. Văn bằng, chứng chỉ 1. Trường đại học cấp chứng chỉ, cấp văn bằng tốt nghiệp và bảng điểm cho người học; thực hiện in, cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Trường đại học công bố công khai các thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học trên website của nhà trường và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo và giá trị văn bằng chứng chỉ do trường cấp. Điều 15. Hoạt động đảm bảo chất lượng và đăng ký kiểm định của trường đại học Trường đại học thực hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng và đăng ký kiểm định, bao gồm 1. Thành lập đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. 2. Xây dựng và triển khai kế hoạch đảm bảo chất lượng của nhà trường 3. Tự đánh giá, cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo và định kỳ đăng ký kiểm định chương trình, kiểm định trường. 4. Tham gia các hoạt động đánh giá ở trong nước và quốc tế. 5. Công bố công khai các kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo trên website và các phương tiện thông tin khác của nhà trường 6. Lập kế hoạch khắc phục các hạn chế, yếu kém về chất lượng đào tạo của nhà trường sau khi được kiểm định và công bố công khai kế hoạch đó. Chương 4. HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Điều 16. Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ 1. Hoạt động khoa học và công nghệ nhằm tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản phẩm mới, góp phần hình thành và nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho giảng viên, nghiên cứu viên, người học và nâng cao chất lượng đào tạo. 2. Ứng dụng tri thức, công nghệ mới và tạo ra phương thức, giải pháp mới phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước, góp phần tạo cơ sở cho hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ. 3. Đóng góp và phát triển kho tàng tri thức, công nghệ của nhân loại. Điều 17. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ 1. Nghiên cứu khoa học cơ bản. 2. Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn. 3. Nghiên cứu khoa học giáo dục. 4. Nghiên cứu khoa học công nghệ. 5. Nghiên cứu và cung cấp các giải pháp về công nghệ, thiết bị, sản phẩm mới phục vụ sự nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 6. Xây dựng các vườn ươm công nghệ, gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm mới có khả năng thương mại cao. 7. Hỗ trợ đăng ký và bảo vệ sở hữu trí tuệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 8. Xây dựng các phòng thí nghiệm, các cơ sở nghiên cứu theo chuyên ngành, liên ngành, vừa phục vụ đào tạo vừa phục vụ nghiên cứu khoa học. 9. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên. 10. Tham gia tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng. 11. Xây dựng và ký kết các hợp đồng khoa học và công nghệ, tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, đảm bảo lợi ích của người nghiên cứu. 12. Tổ chức các bộ phận hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nước. 13. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ của nhà trường; trao đổi thông tin khoa học và công nghệ với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước. Điều 18. Nội dung quản lý hoạt động khoa học và công nghệ 1. Tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của nhà trường. 2. Ban hành quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành liên quan về hoạt động khoa học và công nghệ. 3. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của trường, khoa, trung tâm; gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo đại học, thạc sỹ, tiến sỹ. 4. Tổ chức huy động các nguồn vốn khác nhau cho hoạt động khoa học và công nghệ và sử dụng nguồn vốn theo nguyên tắc hiệu quả và phát triển tài năng trẻ. 5. Khen thưởng và vinh danh các cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu khoa học xuất sắc. 6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ. Chương 5. HỢP TÁC QUỐC TẾ Điều 19. Nhiệm vụ hợp tác quốc tế 1. Phát triển hợp tác quốc tế của trường đại học phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; đảm bảo phát triển nhà trường bền vững. 2. Khai thác các khả năng hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài để phục vụ có hiệu quả sự phát triển của nhà trường, của sự nghiệp giáo dục và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 3. Hợp tác quốc tế về giáo dục của trường đại học phải bảo đảm giáo dục người học về nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, tôn trọng bản sắc văn hóa dân tộc, thực hiện mục tiêu giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học; làm cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài hiểu về đất nước, con người Việt Nam và hệ thống giáo dục Việt Nam; đáp ứng nhu cầu hợp tác của đối tác nước ngoài theo khả năng của nhà trường trên nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi. Điều 20. Nội dung hợp tác quốc tế 1. Liên kết đào tạo; 2. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học; 3. Tư vấn, tài trợ, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ và các hoạt động giáo dục khác trong trường; 4. Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên và cán bộ quản lý của trường; 5. Trao đổi giảng viên, nghiên cứu viên, người học; 6. Liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Điều 21. Phương thức hợp tác quốc tế 1. Hợp tác về đào tạo, khoa học và công nghệ với các tổ chức, các trường đại học và cá nhân nước ngoài. 2. Hợp tác với các tổ chức quốc tế liên quan đến giáo dục, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. 3. Thực hiện các hoạt động quốc tế theo chương trình, kế hoạch của nhà trường. 4. Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì. Điều 22. Nội dung quản lý hợp tác quốc tế 1. Xây dựng kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế hàng năm và dài hạn của nhà trường. 2. Chuẩn bị, ký kết và triển khai các thỏa thuận song phương, đa phương. 3. Quản lý các dự án sử dụng ngân sách của Chính phủ, kinh phí của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nguồn vốn ODA theo quy định của Chính phủ. 4. Quản lý hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học phù hợp với các quy định của pháp luật. 5. Tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của nhà trường. Chương 6. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Điều 23. Nhiệm vụ và quyền của công chức, viên chức trong trường đại học 1. Thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức theo quy định của Luật Giáo dục, Luật cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan. 2. Thực hiện các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường. 3. Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và các công tác được giao. 4. Tham gia góp ý kiến vào việc phát triển nhà trường, xây dựng các quy định, quy chế và giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tham gia đánh giá kết quả hoạt động của nhà trường và của đơn vị nơi công tác theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường. 5. Được hưởng các quyền của công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 6. Được đánh giá hàng năm về việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Được xét tặng các phần thưởng cao quý và Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục theo quy định. Điều 24. Tiêu chuẩn của giảng viên 1. Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. 2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Có bằng thạc sĩ trở lên đối với giảng viên giảng dạy các môn lý thuyết của chương trình đào tạo đại học; có bằng tiến sĩ đối với giảng viên giảng dạy và hướng dẫn chuyên đề, luận văn, luận án trong các chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ. 3. Có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu công việc. 4. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. 5. Lý lịch bản thân rõ ràng. Điều 25. Nhiệm vụ của giảng viên 1. Thực hiện nhiệm vụ của viên chức quy định tại Điều 23 của Điều lệ này. 2. Thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, quản lý đào tạo, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ theo quy định về chế độ làm việc đối với giảng viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. 4. Tham gia quản lý trường, tham gia công tác Đảng, đoàn thể khi được tín nhiệm và các công tác khác được trường, khoa, bộ môn giao. Điều 26. Quyền của giảng viên 1. Thực hiện các quyền của viên chức quy định tại Điều 23 của Điều lệ này. 2. Được giảng dạy và tham gia hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với chuyên môn được đào tạo. 3. Được đảm bảo các điều kiện vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giảng dạy, khoa học và công nghệ, học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ; được cung cấp thông tin và sử dụng các dịch vụ đào tạo, khoa học và công nghệ, dịch vụ công cộng của nhà trường. 4. Được giới thiệu giáo trình, lựa chọn tài liệu tham khảo, phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân để bảo đảm nội dung và chất lượng của hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. 5. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được tạo điều kiện ra nước ngoài hợp tác giảng dạy, hợp tác nghiên cứu, trao đổi học thuật, học tập và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo chương trình hợp tác hoặc theo giấy mời của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật. 6. Được tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học ở trong nước và nước ngoài theo quy định. 7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng, tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ của trường và được sự đồng ý của Hiệu trưởng đối với trường đại học hoặc Giám đốc đối với học viện. 8. Được đăng ký xét công nhận, được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú theo quy định của pháp luật. 9. Được nghỉ hè, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 10. Giảng viên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng quyền quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ; nghiên cứu viên thực hiện nhiệm vụ của giảng viên theo phân công của các cấp quản lý được hưởng quyền như giảng viên. Điều 27. Tuyển dụng giảng viên 1. Trường đại học tuyển chọn giảng viên theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 24 của Điều lệ này, ưu tiên tuyển chọn những người có bằng tốt nghiệp đại học từ loại khá trở lên, người đã có bằng thạc sĩ, tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có phẩm chất tốt và có nguyện vọng trở thành giảng viên để bổ sung vào đội ngũ giảng viên của trường. 2. Căn cứ các quy định của pháp luật liên quan đến giảng viên, trường đại học xây dựng quy định cụ thể về tuyển dụng giảng viên và thôi không làm giảng viên trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. 3. Công chức được tuyển dụng làm giảng viên trong trường đại học thì phải thôi làm công chức trong bộ máy nhà nước theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức. 4. Giảng viên là viên chức vi phạm hợp đồng lao động thì bị xử lý vi phạm hợp đồng theo quy định của Luật giáo dục, Luật Lao động, các quy định về viên chức và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Điều 28. Trợ giảng trong trường đại học 1. Trợ giảng là người giúp việc cho giảng viên trong việc chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành và chấm bài. 2. Giảng viên đang tập sự, các nghiên cứu sinh, học viên cao học đang học tập, nghiên cứu ở bộ môn và các sinh viên giỏi năm cuối khóa, các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn thuộc các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, kinh doanh, dịch vụ trong và ngoài trường có thể tham gia làm trợ giảng. 3. Việc quyết định trợ giảng, nhiệm vụ, quyền và chế độ phụ cấp của trợ giảng được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Chương 7. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC Điều 29. Người học trong trường đại học Người học trong trường đại học là sinh viên đang theo học các trình độ đào tạo của trường. Người học là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đã được nhà trường tuyển chọn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 30. Nhiệm vụ của người học 1. Thực hiện nhiệm vụ của công dân theo quy định của pháp luật. Người học là người nước ngoài phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán của Việt Nam. 2. Thực hiện các quy chế về đào tạo, về công tác sinh viên và các quy định của pháp luật liên quan đến người học; thực hiện quy chế, nội quy, quy định của nhà trường. 3. Tôn trọng giảng viên, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện. 4. Tham gia hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội. 5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường. 6. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường. Điều 31. Quyền của người học 1. Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình. 2. Được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật đối với người học; được nhà trường tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, tham gia các hội nghị khoa học, công bố các công trình khoa học và công nghệ trong các ấn phẩm của trường. 3. Người học thuộc diện cử tuyển, con em các dân tộc ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, diện chính sách xã hội và các gia đình nghèo được cấp học bổng, trợ cấp, miễn giảm học phí, được hưởng các chính sách ưu đãi từ tín dụng giáo dục, quỹ khuyến học và quỹ bảo trợ giáo dục theo quy định của pháp luật. 4. Người học đạt thành tích xuất sắc và có đạo đức tốt được hưởng các điều kiện ưu tiên trong học tập và nghiên cứu khoa học theo quy định hiện hành; 5. Được cấp văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp hoặc hoàn thành khóa học; 6. Được tham gia các hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật. 7. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của trường. 8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng trường, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học. 9. Được tham gia các hoạt động của Hội sinh viên theo quy định tại Điều lệ Hội sinh viên Việt Nam. Chương 8. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Điều 32. Mô hình tổ chức của trường đại học 1. Mô hình tổ chức của trường đại học bao gồm a Hội đồng trường đối với trường đại học công lập, Hội đồng quản trị đối với trường đại học tư thục; b Ban Giám hiệu, gồm Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng đối với trường đại học, Giám đốc và các Phó giám đốc đối với học viện sau đây gọi chung là Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng; c Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng thành lập; d Các Khoa, Viện trực thuộc trường; đ Các bộ môn trực thuộc khoa, viện. Một số trường đại học chuyên ngành có thể có các bộ môn trực thuộc trường; e Các phòng chức năng; g Các tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ; h Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam; i Các đoàn thể và tổ chức xã hội. k Phân hiệu nếu có; l Văn phòng đại diện nếu có; 2. Mô hình tổ chức của trường đại học tư thục thực hiện theo quy định của Điều lệ này và Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. Điều 33. Hội đồng trường, Hội đồng quản trị 1. Hội đồng trường đối với trường đại học công lập, Hội đồng quản trị đối với trường đại học tư thục là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường a Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển của trường bao gồm kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm. b Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; c Quyết nghị về chủ trương xây dựng bộ máy tổ chức, chủ trương tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, chủ trương về tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị từ nguồn vốn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 50 của Điều lệ này; huy động nguồn lực cho nhà trường; d Quyết nghị về định hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của trường; đ Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường; e Hàng năm tổ chức đánh giá Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các hoạt động của Hội đồng khoa học và đào tạo và các hội đồng tư vấn khác nếu có theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; g Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan quản lý nhà nước, giải trình về các hoạt động, việc thực hiện các cam kết và kết quả dự kiến của trường. h Giới thiệu nhân sự để cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; i Giám sát các hoạt động của nhà trường; định kỳ hoặc đột xuất yêu cầu Hiệu trưởng báo cáo và giải trình về các hoạt động của trường; khi cần thiết, yêu cầu các đơn vị trong trường báo cáo, giải trình về các hoạt động liên quan. k Thông qua về việc thành lập, sáp nhập, chia tách và giải thể các đơn vị trong trường; kế hoạch ngân sách, mức học phí; chỉ tiêu tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh và phương thức tuyển sinh; danh sách thành viên của Hội đồng khoa học và đào tạo, Hội đồng tư vấn. 3. Hội đồng quản trị trong trường đại học tư thục được quy định cụ thể tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. Điều 34. Đối tượng tham gia, nhiệm kỳ, thành phần của Hội đồng trường, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng trường 1. Đối tượng tham gia Hội đồng trường đại diện tổ chức Đảng, Ban giám hiệu, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, đại diện các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà trường, đại diện các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan. 2. Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng trường là 5 năm. 3. Hội đồng trường có tổng số thành viên là số lẻ, từ 15 đến 31 thành viên, bao gồm các thành phần đương nhiên, thành phần mời và thành phần bầu, trong đó thành phần bầu chiếm không quá 70% tổng số thành viên của Hội đồng trường. Thành phần đương nhiên gồm Bí thư Đảng ủy và Hiệu trưởng nhà trường. Thành phần mời gồm đại diện cho cơ quan trực tiếp quản lý trường, đại diện của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đại diện các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan. Thành phần bầu gồm đại diện cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên thuộc các đơn vị trong trường. Sau mỗi nhiệm kỳ, thực hiện bổ nhiệm mới không quá 50% số thành viên của Hội đồng trường. 4. Hội đồng trường bầu Chủ tịch và Thư ký của Hội đồng trường theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và đa số phiếu. Chủ tịch Hội đồng trường là chuyên trách, chịu trách nhiệm điều hành Hội đồng trường thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 33 của Điều lệ này. 5. Thủ tục thành lập Hội đồng trường a Đối với nhiệm kỳ đầu tiên, Hiệu trưởng trình cơ quan trực tiếp quản lý trường xem xét, phê duyệt về số thành viên, cơ cấu giữa các thành phần của Hội đồng trường; danh sách các thành viên thuộc thành phần mời; tổ chức bầu các thành viên thuộc thành phần bầu; tổ chức phiên họp đầu tiên của Hội đồng trường để bầu Chủ tịch và Thư ký của Hội đồng trường. b Từ nhiệm kỳ thứ 2 trở đi, Chủ tịch Hội đồng trường tổ chức để Hội đồng trường xác định tỷ lệ, cơ cấu các thành viên cần bổ nhiệm mới, xác định danh sách các thành viên thuộc thành phần mời và tổ chức thực hiện các quy định tại điểm a của Khoản này. c Cơ quan trực tiếp quản lý trường ra quyết định công nhận các thành viên của Hội đồng trường, Chủ tịch và Thư ký của Hội đồng trường. 6. Hội đồng trường họp ít nhất 4 tháng một lần. Các cuộc họp của Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết nghị của Hội đồng chỉ có giá trị khi có quá nửa tổng số thành viên Hội đồng nhất trí. Biên bản của các cuộc họp phải được gửi lên cơ quan quản lý nhà nước chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp. 7. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền của Chủ tịch, Thư ký, việc bổ nhiệm, bãi nhiệm các thành viên và các quy định liên quan khác để đảm bảo Hội đồng trường hoạt động đáp ứng với yêu cầu. Điều 35. Hiệu trưởng trường đại học 1. Hiệu trưởng trường đại học là người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật và của Điều lệ này. 2. Hiệu trưởng trường đại học phải có các tiêu chuẩn sau đây a Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong giới khoa học, giáo dục, có năng lực quản lý và đã có ít nhất 5 năm tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục đại học; b Có bằng tiến sĩ; c Có sức khỏe tốt; độ tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng trường đại học công lập không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ. Những trường hợp đặc biệt Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định. Độ tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng trường đại học tư thục được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. Điều 36. Quyền hạn, trách nhiệm của Hiệu trưởng 1. Về tổ chức và nhân sự a Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường, Hiệu trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại và giải thể các tổ chức của trường được quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, k, l của khoản 1 Điều 32 và đề nghị thành lập, giải thể phân hiệu, văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 47, Điều 48 của Điều lệ này. b Ban hành các quy chế, nội quy, quy định trong nội bộ trường nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của trường theo đúng các quy định hiện hành trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường. c Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các đơn vị được quy định tại các điểm d, đ, e, g, k, l khoản 1 Điều 32 của Điều lệ này. d Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; ban hành các quy định về việc nâng cao trình độ, thực hiện nghĩa vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và dịch vụ xã hội của giảng viên; ban hành các quy định về thỉnh giảng; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ công chức, viên chức; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của công chức, viên chức trong trường; tạo điều kiện cho công chức, viên chức và người học tham gia các sinh hoạt đoàn thể và hoạt động xã hội; đ Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, quyết định việc tiếp nhận, chuyển ngạch theo thẩm quyền; tổ chức thi nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch cho viên chức theo quy định, phù hợp với cơ cấu cán bộ, nhân viên của trường và tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức ngành giáo dục; quyết định việc tuyển dụng, cho thôi việc, thuyên chuyển công tác công chức, viên chức, ký hợp đồng lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật. e Thực hiện Quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. g Bảo đảm quyền lợi người học theo quy định của Điều lệ này. h Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về các hoạt động của trường. i Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật. k Bảo đảm trật tự, an ninh và an toàn trong nhà trường. l Tham gia Hội đồng Hiệu trưởng cùng khối ngành theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Về hoạt động đào tạo a Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo quy định tại Chương III của Điều lệ này. b Xây dựng, phát triển và công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng của nhà trường, công khai việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ của nhà trường. 3. Về hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế. a Chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế được quy định tại Chương IV, Chương V của Điều lệ này. b Quyết định cử cán bộ từ cấp Phó hiệu trưởng trở xuống đi học tập, tham quan, khảo sát ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. c Quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài và các đoàn nước ngoài đến làm việc với trường trong phạm vi hoạt động của trường theo quy định của pháp luật. 4. Về tài chính, tài sản và đầu tư a Hiệu trưởng trường đại học công lập là chủ tài khoản của trường đại học, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của trường. b Quản lý và tổ chức thực hiện các quy định tại Chương IX của Điều lệ này về tài chính và tài sản của trường đại học. c Quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, trên cơ sở quy định của pháp luật và quy định của nhà trường. d Thực hiện quyền tự chủ về tài chính theo quy định của pháp luật; công bố công khai và minh bạch về thu chi tài chính hàng năm trong báo cáo và trên website của nhà trường. đ Chấp hành các quy định về kiểm toán. e Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng trường đại học tư thục về tài chính, tài sản và đầu tư được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. 5. Hiệu trưởng trường đại học có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị hoặc kết luận của Hội đồng trường; cam kết thực hiện mục tiêu hàng năm, báo cáo định kỳ với Hội đồng trường và giải trình trước Hội đồng trường khi có yêu cầu. Điều 37. Bổ nhiệm và miễn nhiệm Hiệu trưởng 1. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ là 5 năm và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. 2. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý trường ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng các trường đại học công lập trên cơ sở đề nghị của Hội đồng trường. Việc công nhận, miễn nhiệm Hiệu trưởng các trường đại học tư thục được thực hiện theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. 3. Hàng năm, Hội đồng trường thực hiện đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của Hiệu trưởng. Nếu mức độ hoàn thành nhiệm vụ là yếu kém và không có khả năng khắc phục, Hội đồng trường có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền miễn nhiệm Hiệu trưởng. 4. Trường hợp cần thiết, Hội đồng trường đối với các trường đại học công lập hoặc Hội đồng quản trị đối với các trường đại học tư thục có thể tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất. Điều 38. Phó hiệu trưởng trường đại học 1. Phó hiệu trưởng trường đại học, Phó giám đốc học viện sau đây gọi chung là Phó hiệu trưởng có chức năng giúp việc cho Hiệu trưởng. 2. Số lượng Phó hiệu trưởng của các trường đại học không quá 3 người tùy thuộc vào quy mô đào tạo của nhà trường, phụ trách các lĩnh vực đào tạo, công tác sinh viên, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế, tài chính, tài sản. Đối với trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và có tổng quy mô trên sinh viên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc có trên 3 Phó hiệu trưởng. 3. Phó hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 35 của Điều lệ này. Trong những trường hợp đặc biệt, có thể xem xét bổ nhiệm Phó hiệu trưởng đối với người có bằng thạc sĩ, nhưng không giao phụ trách hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ. 4. Phó hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau a Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao; b Khi giải quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc được giao. c Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo với Hiệu trưởng về tình hình công việc được giao. 5. Nhiệm kỳ của Phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng, có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm Phó hiệu trưởng trường đại học công lập không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ; độ tuổi khi bổ nhiệm Phó hiệu trưởng của trường đại học tư thục được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. 6. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó hiệu trưởng trường đại học công lập trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng và Hội đồng trường. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó hiệu trưởng trường đại học tư thục được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. 7. Hàng năm, Hội đồng trường thực hiện đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của Phó hiệu trưởng. Nếu mức độ hoàn thành nhiệm vụ là yếu kém và không có khả năng khắc phục, Hội đồng trường có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền miễn nhiệm Phó hiệu trưởng. 8. Trường hợp cần thiết, Hội đồng trường đối với trường công lập hoặc Hội đồng quản trị đối với trường tư thục có thể tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm đối với Phó hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất. Điều 39. Hội đồng khoa học và đào tạo 1. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường. Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học và đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Hội đồng khoa học và đào tạo có nhiệm vu tư vấn với Hiệu trưởng về các việc a Xây dựng và sửa đổi các quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên thư viện, phòng thí nghiệm trình Hội đồng trường; b Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của trường; c Trọng tâm đào tạo, đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và hủy bỏ các chương trình đào tạo; d Định hướng phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, phân công thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ; đ Báo cáo, giải trình của Hiệu trưởng; e Đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của các đơn vị trong trường. 2. Hội đồng khoa học và đào tạo có số thành viên là số lẻ từ 11 đến 25 thành viên, gồm Hiệu trưởng, một số Phó hiệu trưởng; Trưởng của một số khoa, viện lớn trong trường; trưởng một số phòng, đơn vị khác; đại diện giảng viên và cán bộ khoa học của nhà trường có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc trình độ tiến sĩ; đại diện viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ, cán bộ khoa học có liên quan ở bên ngoài trường. Số lượng thành viên, tỷ lệ các thành phần và thủ tục lựa chọn các thành viên, việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học và đào tạo được xác định cụ thể trong Quy chế Tổ chức và hoạt động của nhà trường. 3. Hội đồng khoa học và đào tạo bầu Chủ tịch Hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và đa số phiếu. Chủ tịch Hội đồng điều hành Hội đồng khoa học và đào tạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Hội đồng khoa học và đào tạo họp ít nhất 1 lần trong một học kỳ do Chủ tịch Hội đồng triệu tập; nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên ít nhất 07 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% số thành viên của Hội đồng khoa học và đào tạo biểu quyết tán thành; biên bản của cuộc họp phải được trình lên Hội đồng trường chậm nhất sau 10 ngày. Điều 40. Hội đồng tư vấn 1. Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho Hội đồng trường và Hiệu trưởng về các vấn đề có liên quan đến đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, gắn nhà trường với doanh nghiệp, nhằm gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất, kinh doanh, bảo đảm nhà trường đào tạo và nghiên cứu khoa học đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế. Hội đồng tư vấn làm việc không hưởng lương. 2. Hội đồng tư vấn bao gồm từ 7 đến 15 thành viên ở ngoài trường, là những người có đóng góp tích cực cho trường, đặc biệt là những người hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học, xã hội và chính trị có liên quan đến các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tế của nhà trường. 3. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng tư vấn trên cơ sở đề nghị của Hội đồng khoa học và đào tạo. 4. Tùy theo yêu cầu công việc, Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng có thể mời tất cả hoặc một số thành viên của Hội đồng tư vấn để tư vấn trực tiếp tại các cuộc họp hoặc tư vấn bằng văn bản. Điều 41. Khoa, Viện 1. Khoa, Viện sau đây gọi chung là Khoa là đơn vị trực thuộc trường, có các nhiệm vụ sau đây a Đề xuất thay đổi về tổ chức, nhân sự trong khoa; đăng ký nhận nhiệm vụ đào tạo các trình độ, mở ngành, chuyên ngành đào tạo; b Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và chủ trì tổ chức quá trình đào tạo một hoặc một số ngành; tổ chức quá trình đào tạo và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường; c Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, phát triển chương trình đào tạo và cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế; d Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, chủ động khai thác các dự án hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội; đ Quản lý công chức, viên chức và người học thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng; e Quản lý nội dung, phương pháp, chất lượng đào tạo, quản lý chất lượng hoạt động khoa học và công nghệ; g Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học do Hiệu trưởng giao; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy – học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học; h Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho công chức, viên chức và người học; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc khoa; i Tổ chức đánh giá cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên trong khoa; tham gia đánh giá cán bộ quản lý cấp trên, cán bộ quản lý ngang cấp theo quy định của nhà trường. 2. Lãnh đạo khoa là Trưởng khoa, lãnh đạo viện là Viện trưởng sau đây gọi chung là Trưởng khoa. Giúp việc Trưởng khoa có không quá 2 Phó trưởng khoa đối với viện, là Phó viện trưởng. Nhiệm kỳ của Trưởng khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại, nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng khoa theo nhiệm kỳ của Trưởng khoa và có thể được bổ nhiệm lại. 3. Trưởng khoa phải có bằng tiến sỹ, là giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý. 4. Phó trưởng khoa phải có bằng thạc sỹ trở lên, là giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý. Riêng Phó trưởng khoa phụ trách đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ phải có bằng tiến sĩ. 5. Độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng khoa trong các trường đại học công lập không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ; độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng khoa của trường đại học tư thục được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. 6. Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng khoa. Quy trình giới thiệu, bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng khoa được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. 7. Hàng năm, Hiệu trưởng đánh giá các Trưởng khoa và Phó trưởng khoa về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trường hợp cần thiết Hiệu trưởng có thể lấy phiếu tín nhiệm giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất đối với Trưởng khoa, Phó trưởng khoa. Trưởng khoa, Phó trưởng khoa không hoàn thành nhiệm vụ phải được thay thế kịp thời. 8. Hội đồng khoa a Khoa được tổ chức Hội đồng khoa để tư vấn cho Trưởng khoa thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này, giúp Trưởng khoa ra quyết định hoặc đệ trình lên Hiệu trưởng ra quyết định theo quy định của nhà trường. b Hội đồng khoa có số thành viên là số lẻ trong khoảng từ 7-15 thành viên, gồm Trưởng khoa, một số Phó trưởng khoa, Trưởng bộ môn, một số giảng viên, cán bộ khoa học trong khoa là giáo sư, phó giáo sư, giảng viên có bằng tiến sĩ. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa và tư vấn của Hội đồng khoa học và đào tạo, Hiệu trưởng bổ nhiệm các thành viên của Hội đồng khoa. c Hội đồng khoa bầu Chủ tịch Hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và đa số phiếu. Chủ tịch Hội đồng điều hành Hội đồng khoa thực hiện việc tư vấn và thông qua các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này. d Số lượng thành viên và thủ tục lựa chọn các thành viên, việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. đ Hội đồng khoa họp ít nhất 3 tháng 1 lần do Chủ tịch Hội đồng triệu tập; nội dung cuộc họp phải được thông báo trước ít nhất 07 ngày đến tất cả các thành viên của Hội đồng; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp được thông qua khi có trên 50% số thành viên của Hội đồng khoa biểu quyết tán thành; biên bản của các cuộc họp phải được trình lên Hiệu trưởng chậm nhất sau 7 ngày. 9. Các khoa được thành lập Hội đồng tư vấn ngành với các thành viên ở ngoài trường để tư vấn cho Trưởng khoa trực tiếp tại các cuộc họp hoặc gián tiếp bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, dịch vụ xã hội, hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho các hoạt động của khoa liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp, xã hội và đạt được mục tiêu đào tạo và nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn ngành được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. 10. Trong các trường đại học chỉ tổ chức bộ môn trực thuộc trường thì các bộ môn trực thuộc trường có chức năng, nhiệm vụ của khoa và bộ môn được quy định tại các Điều 41 và Điều 42 của Điều lệ này. Điều 42. Bộ môn 1. Bộ môn là đơn vị chuyên môn về đào tạo, khoa học và công nghệ của một hoặc một số ngành, chuyên ngành đào tạo trực thuộc khoa trong trường đại học. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa, ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học và đào tạo và chấp thuận của Hội đồng trường, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách các bộ môn và quyết định cụ thể về tổ chức và hoạt động của bộ môn theo Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. 2. Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây a Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập của một hoặc một số môn học trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa. b Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến nhóm môn học được Trưởng khoa và Hiệu trưởng nhà trường giao. c Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. d Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa; chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học với hoạt động sản xuất và đời sống xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho trường; thực hiện dịch vụ xã hội và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn của bộ môn. đ Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn. e Tổ chức đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân, của bộ môn, của khoa và của trường theo yêu cầu của Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Trưởng khoa. g Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị của bộ môn 3. Đứng đầu bộ môn là Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa. Trưởng bộ môn phải là nhà khoa học có uy tín, có bằng tiến sĩ. Trường hợp đặc biệt, đối với bộ môn không phải chuyên ngành có thể bổ nhiệm người có bằng thạc sĩ làm Trưởng bộ môn. Nhiệm kỳ của Trưởng bộ môn là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm Trưởng bộ môn được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. 4. Có thể thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành với các thành viên ở ngoài bộ môn và ngoài trường để tư vấn cho Trưởng bộ môn các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của bộ môn với thực tiễn sản xuất và phục vụ nhu cầu xã hội. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành được xác định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Điều 43. Phòng chức năng 1. Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được Hiệu trưởng giao. 2. Đứng đầu các phòng là các Trưởng phòng. Trưởng phòng của các phòng về đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế và tổ chức cán bộ phải đã từng là giảng viên đại học hoặc đã tham gia giảng dạy đại học ít nhất 5 năm. Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm các Trưởng phòng. Giúp việc Trưởng phòng có các Phó trưởng phòng; Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm các Phó trưởng phòng trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng. 3. Độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng trong các trường đại học công lập không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ. Độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của trường đại học tư thục được xác định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. 4. Hàng năm, Hiệu trưởng đánh giá các Trưởng phòng và Phó trưởng phòng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng có thể lấy phiếu tín nhiệm giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng không hoàn thành nhiệm vụ phải được thay thế kịp thời. Điều 44. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp 1. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển được tổ chức dưới hình thức viện hoặc trung tâm, được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng, hoạt động theo quy định của pháp luật và có các nhiệm vụ sau a Triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ mũi nhọn hoặc liên ngành, đưa tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ đào tạo, phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng; b Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, gắn hoạt động khoa học và công nghệ với đào tạo và thực tế sản xuất, kinh doanh. 2. Các tổ chức dịch vụ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, triển khai các hoạt động có liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến và ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất, các dịch vụ sinh viên. 3. Các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, được tổ chức phù hợp với ngành nghề đào tạo của trường, phục vụ cho hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ và đáp ứng các nhu cầu của xã hội. 4. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường về kế hoạch phát triển của trưởng, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập và giải thể các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp. Điều 45. Thư viện, xuất bản và các đơn vị phục vụ khác 1. Trường đại học phải có thư viện và các trung tâm thông tin tư liệu chuyên ngành phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Thư viện và các trung tâm thông tin tư liệu có trách nhiệm quản lý, bổ sung và cung cấp thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực hoạt động của trường, thu thập và bảo quản các sách, tạp chí, băng, đĩa, các tài liệu lưu trữ, các luận văn, luận án đã bảo vệ tại trường, các ấn phẩm của trường. Thư viện và các trung tâm thông tin tư liệu chuyên ngành hoạt động theo quy chế do Hiệu trưởng ban hành. 2. Trường đại học có tổ chức in ấn, xuất bản. Nhiệm vụ, chức năng của tổ chức in ấn, xuất bản do Hiệu trưởng quyết định phù hợp với pháp luật. 3. Trường đại học có các đơn vị phục vụ công tác đào tạo, khoa học và công nghệ như bảo tàng, phòng truyền thống, tổ chức dịch vụ, câu lạc bộ, nhà văn hóa – thể dục thể thao, hệ thống ký túc xá, nhà ăn. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị này được xác định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường. 4. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường về kế hoạch phát triển của trường, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập và giải thể các cơ sở phục vụ đào tạo, khoa học và công nghệ sau khi được Hội đồng trường thông qua. Điều 46. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể 1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường đại học hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo hướng dẫn của Ban chấp hành Trung ương Đảng. 2. Các đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức, có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục, phù hợp với tôn chỉ mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường. Điều 47. Phân hiệu của trường đại học 1. Phân hiệu của trường đại học là đơn vị phụ thuộc của trường đại học, đóng ở tỉnh, thành phố khác với nơi đặt trụ sở chính của trường đại học, không có tư cách pháp nhân riêng, thuộc cơ cấu tổ chức và chịu sự quản lý và điều hành của nhà trường, chịu sự quản lý của địa phương như đối với trường đại học theo quy định của Chính phủ. 2. Phân hiệu trường đại học thực hiện các nhiệm vụ của trường đại học theo sự điều hành của nhà trường; định kỳ báo cáo với nhà trường về các hoạt động của phân hiệu, báo cáo với địa phương về các hoạt động liên quan đến chức năng quản lý của địa phương. 3. Phân hiệu của trường đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập khi đáp ứng các điều kiện như thành lập trường đại học theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Điều 48. Văn phòng đại diện của trường đại học 1. Văn phòng đại diện là một đơn vị phụ thuộc của trường đại học, được thành lập theo quy định của pháp luật, để thực hiện các giao dịch phục vụ cho các hoạt động của nhà trường; không thực hiện tuyển sinh, không tổ chức hoạt động đào tạo và hoạt động khoa học và công nghệ. 2. Văn phòng đại diện của trường đại học chịu sự quản lý điều hành của nhà trường; chịu sự quản lý hành chính về lãnh thổ của chính quyền địa phương. 3. Thủ tục thành lập a Trường đại học trình hồ sơ xin cấp phép thành lập Văn phòng đại diện lên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, nơi dự kiến đặt địa điểm của Văn phòng đại diện. Trong hồ sơ phải nêu rõ sự cần thiết thành lập Văn phòng đại diện; chức năng, nhiệm vụ và địa điểm của Văn phòng đại diện; các điều kiện đảm bảo xây dựng và vận hành Văn phòng đại diện. b Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi trường đại học đề nghị thành lập Văn phòng đại diện, có trách nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của trường đại học. Chương 9. TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Điều 49. Quản lý và sử dụng tài sản 1. Tài sản của trường đại học bao gồm đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng; tài sản có được từ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; các trang thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước giao cho trường quản lý và sử dụng hoặc do trường tự đầu tư mua sắm, xây dựng; các khoản tiền có được từ ngân sách nhà nước, học phí, lệ phí tuyển sinh, hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của trường, đóng góp của các tổ chức, cá nhân để phát triển giáo dục; các khoản biếu, tặng, cho, tài trợ khác của các tổ chức và cá nhân cho nhà trường theo quy định của pháp luật. 2. Tài sản của trường đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước; việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường đại học được Nhà nước giao đất, cho thuê quyền sử dụng đất, khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Tài sản của trường đại học tư thục được sở hữu, sử dụng và quản lý theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục và quy định của pháp luật. 3. Ngoài việc bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản hàng năm, trường đại học có kế hoạch và bố trí kinh phí ưu tiên hợp lý từ nguồn thu của trường để đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị, sửa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo và hội nhập quốc tế. 4. Hàng năm, trường đại học tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Điều 50. Nguồn tài chính của trường đại học 1. Ngân sách nhà nước cấp bao gồm a Kinh phí cho các hoạt động thường xuyên của trường đại học công lập do Ngân sách nhà nước cấp theo quy định của Chính phủ; b Kinh phí thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao; c Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng do các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí đầu tư ban đầu, đầu tư khuyến khích của Nhà nước đối với trường đại học tư thục. 2. Nguồn thu sự nghiệp bao gồm a Thu học phí, lệ phí từ người học; b Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ; c Kinh phí Nhà nước thanh toán cho nhà trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước; d Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đ Các nguồn thu sự nghiệp khác. 3. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm a Đầu tư của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục theo quy định của pháp luật; b Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài; c Các nguồn thu hợp pháp khác. 4. Nguồn tài chính của trường đại học tư thục được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. Điều 51. Nội dung chi của trường đại học 1. Chi thường xuyên và chi phục vụ cho hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của trường. 2. Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. 3. Chi thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng điều tra, quy hoạch, khảo sát; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao. 4. Chi đầu tư phát triển, gồm chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của Nhà nước. 5. Chi trả vốn vay, vốn góp. 6. Các khoản chi khác. 7. Nội dung chi của trường đại học tư thục thực hiện theo Điều lệ này và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. Điều 52. Quản lý tài chính 1. Trường đại học công lập được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Các trường đại học tư thục được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. 3. Trường đại học thực hiện công khai tài chính và kiểm toán tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật. Chương 10. QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI Điều 53. Trách nhiệm và quan hệ của trường đại học đối với gia đình và xã hội 1. Trường đại học thực hiện công khai về a Chiến lược phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của nhà trường; b Cam kết về chất lượng đào tạo, các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, đội ngũ giảng viên, điều kiện phục vụ học tập, nghiên cứu và sinh hoạt của người học tại trường; c Các kết quả đào tạo, khoa học và công nghệ; d Chỉ tiêu, điều kiện, kế hoạch và phương thức tuyển sinh hàng năm, tổ chức đào tạo, đánh giá quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp, văn bằng, chứng chỉ và các quy định riêng của nhà trường liên quan đến học tập, quyền và nghĩa vụ của người học. đ Số liệu thống kê hàng năm về người tốt nghiệp, thông tin về cấp phát văn bằng chứng chỉ, những thông tin về cơ hội việc làm sau tốt nghiệp. 2. Trường đại học thực hiện giải trình về các cam kết và các hoạt động của trường với các bên liên quan khi được yêu cầu. 3. Trường đại học có website riêng của trường, thường xuyên cập nhật các thông tin nêu ở khoản 1 Điều này và các thông tin khác về tổ chức và hoạt động của nhà trường. 4. Trường đại học phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội; thực hiện các quy chế dân chủ trong nhà trường; xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm giáo dục, văn hóa và khoa học. 5. Trường đại học thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, có giải pháp thu hút các tổ chức xã hội, các tổ chức tuyển dụng, các doanh nghiệp, các bên liên quan khác tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, góp ý kiến cho nhà trường về quy hoạch phát triển, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt nghiệp, giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh. 6. Trường đại học có trách nhiệm phổ biến trong cộng đồng các tri thức khoa học, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Điều 54. Quan hệ giữa trường đại học và các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, doanh nghiệp 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước đối với trường đại học. Các Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước đối với trường đại học theo thẩm quyền. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước đối với trường đại học trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ. 2. Các bộ, ngành, các địa phương, các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức sự nghiệp phối hợp với trường đại học tạo điều kiện thuận lợi cho người học tham quan, thực hành, thực tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. 3. Trường đại học phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức sự nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và việc tuyển dụng người học đã tốt nghiệp; ký các hợp đồng đào tạo, các hợp đồng khoa học và công nghệ; triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội. 4. Trường đại học phối hợp với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các cơ quan thông tin đại chúng trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, tạo môi trường giáo dục lành mạnh; phát hiện và bồi dưỡng những người học có năng khiếu về hoạt động nghệ thuật, thể dục thể thao. 5. Trường đại học tạo điều kiện để các đơn vị, các tổ chức đoàn thể trong trường quan hệ với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm phối hợp để thực hiện tốt các nội dung a Tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống. b Xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực; bảo đảm trật tự, an ninh và an toàn của người học; ngăn chặn việc sử dụng ma túy và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. c Hỗ trợ theo khả năng về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện học tập, công tác của công chức, viên chức và người học trong nhà trường. Chương 11. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 55. Ban hành và áp dụng Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường đại học. Trường đại học tổ chức xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mình theo quy định tại Điều 4 của Điều lệ này và ban hành, áp dụng trong nhà trường từ năm học 2011-2012. Điều 56. Áp dụng tiêu chuẩn của giảng viên 1. Trường đại học lập kế hoạch và có giải pháp tích cực để tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 24 của Điều lệ này; 2. Từ năm học 2014 – 2015, các trường đại học phải áp dụng đầy đủ tiêu chuẩn của giảng viên quy định tại khoản 2 Điều 24 của Điều lệ này. Điều 57. Chế độ báo cáo 1. Trường đại học phải báo cáo Cơ quan quản lý trực tiếp, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố nơi trường đặt trụ sở sau mỗi học kỳ; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo sau mỗi năm học. 2. Báo cáo bao gồm các nội dung điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; các kết quả đã đạt được trong kỳ, trong năm học về hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý; phát triển cơ sở vật chất; tình hình sử dụng Ngân sách nhà nước; đánh giá mức độ hoàn thành các cam kết mục tiêu đầu năm học; cam kết mục tiêu, kế hoạch phát triển và kế hoạch tuyển sinh cho năm sau. Các báo cáo phải được công bố công khai. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể về nội dung, hình thức của báo cáo, đảm bảo phản ánh được toàn diện phát triển của trường đại học trong học kỳ, trong năm học và thuận lợi cho việc thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học../.
điều lệ trường đại học