Sử dụng câu rút gọn đúng trả cảnh – Không nên câu làm sao các bạn cũng lựa chọn lựa cách rút gọn. Phụ nằm trong vào ngữ chình ảnh cũng giống như mục đích rõ ràng để lấy ra ra quyết định có đề xuất lược vứt một vài thành phần trong câu không cùng lược vứt thế nào mang đến hợp lí. Câu đặc biệt Câu rút gọn. Là những câu không được cấu tạo nên mô hình cụm chủ ngữ – vị ngữ. Không có khả năng khôi phục chủ ngữ, vị ngữ. Là những câu bình thường nhưng được lược bỏ một số thành phần câu nhằm tăng hiệu quả giao tiếp. Có khả năng khôi Chứng minh đẳng thức trong bài 64 trang 33 sgk toán 9 tập 1. Bài 64 trang 33 sgk toán 9 tập 1 yêu cầu ta chứng minh các đẳng thức được cho. . Trước tiên, hãy luôn nhớ rằng đây là dạng toán rút gọn biểu Rút gọn câu trong tiếng anh được dùng để tóm gọn câu mà vẫn giữ được nghĩa gốc. Nếu bạn học được cách viết này thì sẽ giúp bạn cải thiện được kỹ năng viết giống như người bản địa. Dưới đây là một số cách bạn có thể học theo để áp dụng thực tế. Cách dùng câu rút gọn. 1. Những câu in đậm thiếu thành phần chủ ngữ là Chúng em. Không nên rút gọn câu như vậy vì không thể lấy chủ ngữ Trường em để liên tưởng ở vị trí chủ ngữ này. 2. Thêm từ ngữ như sau: Thưa mẹ, bài kiểm tra toán ạ! 3. Khi rút gọn câu cần chú . Hiểu câu rút gọn là gì giúp bạn học tốt hơn, viết văn trôi chảy hơn và phục vụ rất nhiều trong quá trình giao tiếp. Trong bài viết này hãy cùng chúng tôi tìm hiểu câu rút gọn là gì? Cách dùng câu rút gọn. Câu rút gọn là gì?Câu rút gọn là gì cho ví dụCâu rút gọn trong tiếng AnhTác dụng của câu rút gọnCác kiểu câu rút gọnCách dùng câu rút gọnPhân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn Chúng ta đã được học câu rút gọn ở môn ngữ văn lớp 7. Theo đó, câu rút gọn là những câu mà trong quá trình nói hoặc viết bạn có thể lược bỏ bớt một số thành phần trong câu để câu trở nên ngắn gọn hơn. Tùy theo hoàn cảnh, mục đích nói hoặc viết mà chúng ta có thể lược bỏ những thành phần sao cho phù hợp nhất. Tuy nhiên khi lược bạn cần đảm bảo đúng nội dung cần truyền đạt và câu văn không bị cộc lốc, thiếu lịch sự. Câu rút gọn là gì cho ví dụ Qua những thông tin bên trên, chắc hẳn bạn đã hiểu rõ câu rút gọn là gì rồi đúng không. Để hiểu rõ hơn về những câu rút gọn bạn hãy tham khảo những đoạn văn có câu rút gọn dưới đây. Câu rút gọn là câu bạn có thể lược bỏ một số thành phần trong câu Lan hỏi Hoa “Bao giờ thì cậu đi Tây Nguyên?”. Hoa “Ngày mai tớ đi Tây Nguyên” đây là câu hoàn chỉnh, có đầy đủ các thành phần. Hoa “Ngày mai đi” đây là câu rút gọn, đã được lược bỏ phần chủ ngữ. Thông thường, câu rút gọn thường được dùng trong văn nói, trong các đoạn hội thoại giao tiếp giữa những người thân quen hoặc những người có cùng cấp bậc. Tuy nhiên, câu rút gọn cũng được sử dụng trong thơ ca, trong các câu tục ca dao, tục ngữ. Ví dụ câu ca dao “Học ăn, học nói, học gói, học mở”. Câu đầy đủ của nó là “Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở”. Câu rút gọn trong tiếng Anh Rút gọn câu trong tiếng Anh được sử dụng để tóm gọn câu mà vẫn giữ được ý nghĩa gốc. Nếu như bạn học được cách viết này sẽ giúp bạn cải thiện được kỹ năng viết như người bản địa. Các dạng câu rút gọn trong tiếng Anh đó là câu rút gọn mệnh đề quan hệ và câu rút gọn mệnh đề trạng từ. Câu rút gọn tiếng Anh 11 Xem thêm CP là gì? CP là gì trong trong anime, Facebook, game? ý nghĩa Động từ là gì lớp 4? Phân loại? Cho ví dụ minh họa Tác dụng của câu rút gọn Câu rút gọn được sử dụng thường xuyên bởi một số mục đích sau đây – Giúp cho câu văn trở nên ngắn gọn, xúc tích hơn nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin mà bạn muốn truyền đạt đến người đọc và người nghe. – Tránh trường hợp bị lặp từ quá nhiều làm cho câu văn trở nên lủng củng, mất đi độ hay, độ trôi chảy. – Lược bỏ những chủ ngữ không cần thiết giúp câu bao hàm ý một cách tổng quát hơn. Người nghe cũng tiếp nhận được thông tin nhanh và chính xác hơn. – Ngụ ý về hành động, suy nghĩ trong câu có thể dùng chung cho tất cả mọi người, ai cũng có thể hiểu được. – Rút gọn câu còn giúp cho người nói nhấn mạnh vào các ý quan trọng; giúp người nghe tập trung vào nội dung chính. Tuy nhiên cần dùng câu rút gọn cho đúng hoàn cảnh, không nên sử dụng tùy tiện nếu không sẽ khiến người đọc, người nghe hiểu sai ý hoặc gây ra cảm giác khiếm nhã, bất lịch sự. Nhất là khi nói chuyện với người lớn tuổi thì bạn nên hạn chế dùng câu rút gọn. Ví dụ về cách rút gọn làm cho câu cụt ngủn, mất lịch sự Con đã ăn cơm chưa? – Chưa Đây là câu rút gọn thiếu chủ ngữ. Bạn cần phải trả lời đầy đủ là “Con chưa” hoặc lễ phép hơn là “Con chưa ạ” hoặc “Dạ, con chưa ạ”. Bài kiểm tra Toán cuối kỳ con được mấy điểm? – 7 điểm Bạn cần trả lời là “Con được 7 điểm” hoặc là “Bài thi của con được 7 điểm ạ”. Cách trả lời như vậy mới thể hiện sự lễ phép, lịch sự với những người lớn tuổi hơn. Các kiểu câu rút gọn Hiện nay có 3 kiểu câu rút gọn Có 3 kiểu câu rút gọn đó là rút gọn chủ ngữ, vị ngữ và câu rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ. Câu rút gọn chủ ngữ Là những câu được lược bỏ chủ ngữ khi sử dụng. Ví dụ Hoa “Bao giờ cậu về quê”? Lan “Ngày mai về”. Câu được rút gọn chủ ngữ chỉ còn trạng ngữ và vị ngữ. Câu đầy đủ phải là “Ngày mai tớ về quê”. Câu rút gọn vị ngữ Là câu được lược bỏ thành phần vị ngữ khi giao tiếp. Ví dụ Hoa “Có những ai tham gia vào cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh?”. Lan “Hồng và Thanh” Chỉ còn phần chủ ngữ. Câu đầy phải là đủ “Hồng và Thanh tham gia cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh”. Câu rút gọn chủ ngữ và vị ngữ Là những câu được lược bỏ cả phần chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ Hoa “Mấy giờ cậu đi học?”. Lan “6 giờ”. Câu đầy đủ phải là “6 giờ tớ đi học”. Cách dùng câu rút gọn Câu rút gọn rất dễ sử dụng nhưng bạn cần lưu ý một số điểm sau để phát huy tốt nhất hiệu quả của nó – Không phải câu nào bạn cũng có thể rút gọn, bạn cần phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích để đưa ra quyết định. – Rút gọn các thành phần trong câu nhưng vẫn cần đảm bảo tính chính xác của câu. Tránh trường hợp rút gọn mà người nghe không hiểu rõ hoặc hiểu sai ý dẫn tới những hiểu lầm không cần thiết. – Không nên lạm dụng việc rút gọn câu nhiều lần, đôi khi sẽ làm người nghe cảm thấy khó chịu hoặc không được tôn trọn. Bạn cần khéo léo thu gọn câu để tránh nói cộc lốc. – Trong giao tiếp hàng ngày, bạn chỉ nên rút gọn câu với bạn bè, những người ngang hàng hoặc người ít tuổi hơn. Không nên sử dụng loại câu này khi nói chuyện với những người lớn tuổi hơn như Cha, mẹ, anh, chị, ông, bà… Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn Câu rút gọn với câu đặc biệt Rất nhiều người thường nhầm lẫn giữa câu rút gọn với câu đặc biệt. Nguyên nhân là do hai loại câu này có cấu tạo gồm 1 từ hoặc một cụm từ; nó có đầy đủ các thành phần để tạo nên một câu hoàn chỉnh. Giống nhau Hình thức của cả 2 loại câu này đều có cấu tạo từ một từ hoặc một cụm từ. Khác nhau Câu rút gọn Câu đặc biệt Về bản chất nó là một câu đầy đủ nhưng lại được lược bớt đi các thành phần trong quá trình sử dụng. Là câu không có cấu tạo theo câu đầy đủ chủ ngữ – vị ngữ. Căn cứ vào hoàn cảnh sử dụng có thể xác định được từ hoăc cụm từ nào bị rút gọn và nó thuộc thành phần nào trong câu. Từ hoặc cụm từ ở đây sẽ là trung tâm chính, không thể xác định là thành phần nào trong câu. Có thể khôi phục lại thành một câu đầy đủ. Không thể khôi phục lại thành câu đầy đủ. Hy vọng với những chia sẻ trên đây đã giúp bạn đọc hiểu rõ câu rút gọn là gì, cần câu rút gọn 30cm, tác dụng và một số lưu ý khi sử dụng câu rút gọn. I. Rút gọn mệnh đề quan hệ Rút gọn mệnh đề quan hệ có các dạng sau 1. Dùng cụm V_ing Dùng cho các mệnh đề chủ động Bỏ "who, which, that" và "be" nếu có lấy động từ thêm ING. The man who is standing there is my brother ->The man standing there is my brother. 2. Dùng cụm Dùng cho các mệnh đề bị động Bỏ "who, which, that" và "be". I like books which were written by my father ->I like books written by my father. 3. Dùng cụm "to_inf". Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa "ONLY, LAST", số thứ tự như "FIRST, SECOND..." Bỏ "who, which, that", chủ từ nếu có và modal verb như can, will...thêm "to" trước động từ. This is the only student who can do the problem ->This is the only student to do the problem. Động từ là HAVE/HAD I have much homework that I must do. ->I have much homework to do. Đầu câu có HERE BE, THERE BE There are six letters which have to be written today -> There are six letters to be written today. Một số động từ khác như "need, want..." nói chung là khi ta dịch chỗ "to_inf", với nghĩa "để" mà nghe suông tai thì có thể dùng được. GHI NHỚ Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau - Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước "to_inf". We have some picture books that children can We have some picture books for children to read. - Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như "we, you, everyone..." thì có thể không cần ghi ra. Studying abroad is the wonderful thing that we must think about. -> Studying abroad is the wonderful thing for us to think about. - Nếu trước mệnh đề quan hệ có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. đây là lỗi dễ sai nhất. We have a peg on which we can hang our coat. -> We have a peg to hang our coat on. 4. Dùng cụm danh từ đồng cách danh từ Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ - Bỏ "who, which" và "be" Football, which is a popular sport, is very good for Football, a popular sport, is very good for health. Do you like the book which is on the table? -> Do you like the book on the table? PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ. Bước 1 Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào. Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng "WHO, WHICH, THAT..." Bước 2 Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai. This is the first man who was arrested by police yesterday. Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành This is the first man arrested by police yesterday sai Thật ra đáp án là This is the first man to be arrested by police yesterday đúng Vậy thì cách thức nào để không bị sai ? Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không? Nếu có áp dụng công thức 4 . Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trước "who which..." có các dấu hiệu "first, only...." không, nếu có thì áp dụng công thức 3 to_inf lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không để dùng "for sb" Nếu không có 2 trường hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng V_ing hay II. Rút gọn mệnh đề trạng từ Mệnh đề trạng từ là mệnh đề nối nhau bằng các liên từ như when, because, while ...Điều kiện rút gọn là hai chủ từ phải giống nhau. Công thức - Bỏ liên từ hoặc để lại thì biến thành giới từ - Chủ động thì đổi động từ thành Ving - Bị động thì dùng nhưng nếu giữ lại liên từ, hoặc có NOT thì phải để lại "to_be" và thêm "ing" vào "to_be" being + - ngoại trừ các liên từ "when, if, though" thì lại có thể bỏ luôn "to_be". Đối với liên từ "when, as" mà động từ chính trong mệnh đề đó là "to_be" + N và mang nghĩa "là" thì có thể bỏ luôn "to_be" mà giữ lại danh từ thôi. - Chủ động When he went home,...-> When going home,... - Bị động Because I was given a book, I...-> Because of being given a book, I... giới từ của "because" là "because of", bắt buộc để lại "to_be" When he was attacked by a big dog, he ran away. Cấp độ 1 bỏ chủ từ When being attcked by a big dog, he....theo nguyên tắc để lại liên từ phải để lại "to_be" Cấp độ 2 bỏ "to_be" When attacked by a big dog, he....nhưng với when thì có thể bỏ luôn "to_be" Cấp độ 3 bỏ liên từ Attacked by a big dog, he... Because he wasn't rewarded with a smile, he .... Not being rewarded with a smile, he... có "not" nên bắt buộc để lại "to_be" As he was a child, he lived in the As a child, he lived... bỏ luôn to_be Nếu sau "to_be" là một cụm danh từ thì người ta còn có thể lược bỏ cả "as" mà chỉ còn để lại cụm danh từ trơ trọi. MỘT SỐ MẪU RÚT GỌN KHÁC 1. Hoán đổi mệnh đề khi rút gọn. Theo nguyên tắc chung thì khi rút gọn mệnh đề quan hệ sẽ giữ nguyên vị trí, tuy nhiên mẫu này lại ngoại lệ. Các em xem ví dụ để hiểu luôn cách dùng nhé. She, who had not seen me since 1990, couldn't regconize me at first. -> She couldn't regconize me at first, not having seen me since 1990. Hoặc Not having seen me since 1990, she couldn't regconize me at first. 2. Dùng cụm giới từ thay cho mệnh đề quan hệ. Mẫu này áp dụng khi mệnh đề quan hệ bao gồm to be và cụm giới từ và cách rút gọn cũng khá dễ vì ta chỉ việc bỏ địa từ quan hệ và to be là xong. The book which is on the table is Mr cucku's. -> he book which is on the table is Mr cucku' The book on the table is Mr cucku's. 3. Dùng các giới từ để thay thế động từ trong mệnh đề. các giới từ thường gặp là "WITH, WITHOUT, IN, OF" - Dùng "WITH, WITHOUT" Hai giới từ này dùng trong các mệnh đề quan hệ mô tả bộ phận thân thể, một số mẫu có động từ "HAVE" có, "CARRY" hoặc there be có . A girl who had big eyes...-> A girl with big eyes... A robber who was carrying a gun...-> A robber with a gun ... A house which had no windows...-> A house without windows .... The pot in which there is no food...-> The pot without food in it..... - Dùng "IN" Khi mệnh đề quan hệ diễn tả trang phục trên người như, quần áo, nón, giày dép,... A woman who is wearing a red dress...-> A woman in a red dress... The man who is wearing dark glasses...-> The man in dark glasses... - Dùng "OF" Thường chỉ về năng lực, tuổi tác.. A who has a great deal of energy and enthusiasm ...-> A man of energy and enthuasiasm... A man who was thirty-five years old...-> A man of thirty- five...

cách rút gọn câu